Thực ra thì cách nhận biết động từ V1 với V2 ko phải là kết thúc với âm (i) mà là khi viết dưới thể ます thì ngoài ngoài kanji, đứng trước ます có chữ hiragana nào âm (i) hay ko.
VD: 居ます、見ます、着ます、来ます là những động từ thoáng nhìn qua thì có vẻ là V1 nhưng tại vì ko ló hiragana âm (i) nên là V2.
食べます、決めます、読めます là những động từ V2 chính thống, nó cũng sẽ ko ló hiragana âm (i) như những động từ trên.
書きます、読みます、泳ぎます、聞きます là những động từ V1 chính thống, và sẽ đều ló hiragana âm (i).
Edit: Trước hết konna ni/ sonna ni/ donna ni/ anna ni ko phải là những từ riêng lẻ mà chỉ là konna/sonna/donna/anna đi với ni thôi.
Còn khác nhau như thế nào thì rất là khó giải thích mà ko phải viết một đoạn dài thiệt dài bởi một khi đụng đến chữ ni rồi thì nếu giải thích kỹ này nọ phái tốn rất nhiều thời gian.
Nếu nói gọn thiệt gọn thì ni là từ dùng để "chỉ". Nếu konna/sonna/anna/là này/kia/nọ thì konna ni/sonna ni/anna ni là "đến thế này"/"đến thế kia"/"đến thế nọ". Tất nhiên về bản chất nó ko phải như vậy nhưng đã nói nếu giải thích kỹ thì sẽ phải tốn khá nhiều thời gian và chưa chắc đã hiểu.