Convert và cách trở thành 1 converter
I.Convert và Converter
Quay lại Mục lục
Convert là gì? : Ở đây theo như lý thuyết kinh nghiệm thì Convert (CV) có nghĩa là chuyển ngữ từ Tiếng Trung sang Tiếng Việt, và dĩ nhiên việc Convert cần đến sự giúp đỡ của phần mềm Quick Translator (QT)
Converter là gì: Converter là người Convert, tức là chúng ta dựa vào dữ liệu ( bao gồm nhiều thứ như bảng Vietphrase, name,..) của QT để chỉnh sửa lại câu cú trong bảng Convert sao cho hợp lý và chuẩn xác vì trong bảng Convert nhiều từ không được sắp xếp đúng theo quy trình của đó còn nữa trong bảng Convert không có rất nhiều từ chưa được thuần việt vì vậy phải nhờ đến QT để thuần việt.
Cách dùng QT tớ sẽ không hướng dẫn trong bài đọc này. Bạn có thể tìm đọc của bạn Kensin_Kaoru ở diễn đàn Tàng Thư Viện tại Link này: http://www.tangthuvien.vn/forum/showthread.php?t=109271
Cách edit sẽ được hướng dẫn trong phần dưới
II. Nguyên tắc dịch
Quay lại Mục lục
Thường thì chúng ta chỉ cần copy text về để vào QC hay QT để làm và upload lên nhưng muốn thành một bản dễ hiểu cho người đọc thì như vậy chưa đủ để trở thành một convert cao cấp
+ Khi dịch chúng ta nên tham khảo Hán Việt. Phần Việt phrase là để nắm bắt được nội dung của câu. Trường hợp câu đã rõ nghĩa thì chưa cần tham khảo Hán Việt.
+ Mỗi khi dịch, chúng ta cần gõ lại. Bạn đừng copy Viet phrase để sửa. Vì như thế chính là làm hạn chế cách sử dụng ngôn ngữ, trơ hóa về mặt cảm xúc và sự tưởng tượng.
+ Dịch là cố gắng những câu đã rõ nghĩa không được sai. Những câu sai là khi đọc lên ta cảm thấy nó không giống như những gì chúng ta đọc, viết hàng ngày.
III. Các lỗi phổ biến và cách sửa
Quay lại Mục lục
5 lỗi VP cơ bản và là lỗi nặng:
1. Hắn đối với nàng yêu thích từ lâu.
2. Hắn tại trường học gặp nàng.
3. Hắn vì yêu được nàng đã cố gắng rất nhiều.
4. Hắn đem nàng coi như viên ngọc trên tay.
5. ABCD hướng XYZ + động từ (Mạc Vấn hướng Vân Mạc chìa tay ra; Tô Thanh hướng Thanh Tô nhìn đến)
Sửa lại:
1. Hắn đã yêu thích nàng từ lâu.
2. Hắn gặp nàng tại trường học.
3. Hắn đã cố gắng rất nhiều để yêu được nàng. / Để yêu được nàng hắn đã cố gắng rất nhiều.
4. Hắn coi nàng như viên ngọc trên tay.
5. Mạc Vấn chìa tay về phía Vân Mạc; Tô Thanh nhìn về phía Thanh Tô.
1/. Lỗi ngữ pháp: Đây là lỗi nặng và có thể nói là xảy ra thường xuyên trong các bản dịch của các bạn mới tham gia dịch tiếng Trung, mà có một số bạn không hiểu tại sao đó là lỗi.
Các cấu trúc câu sau đây gặp phải khá nhiều trong văn viết tiếng Trung mà phần [danh từ/đại từ]trong đó chính là tân ngữ, bổ nghĩa cho [động từ] đứng đằng sau nó. Trong tiếng Việt, phần tân ngữ phải đứng sau động từ; nên khi gặp phải các cấu trúc câu này các bạn phải chú ý dịch theo đúng ngữ pháp tiếng Việt, hay nói cách khác là phải chuyển [động từ] lên trước [danh từ/đại từ]:
1.1/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [đem] [danh từ/đại từ] [động từ] trong câu trần thuật hoặc [đem] [danh từ/đại từ] [động từ] trong câu mệnh lệnh. Chữ đem chỉ có tác dụng chỉ ra [danh từ/đại từ]đứng sau nó là khách thể của [động từ] mà không mang ý nghĩa nào khác. Cho nên khi dịch cấu trúc này sang tiếng Việt, các bạn phải bỏ chữ đem đi và chuyển [động từ] lên trước [danh từ/đại từ].
Ví dụ: - [Hắn] [đem] [Tích thiên kiếm quyết] [tu luyện] đến Cửu tầng Dưỡng kiếm đỉnh phong -> [Hắn] [tu luyện] [Tích thiên kiếm quyết] đến Dưỡng kiếm Cửu tầng đỉnh phong
- [Đem] [tiện nhân kia] [bắt] lại cho ta! -> [Bắt] [tiện nhân kia] lại cho ta!
1.2/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [tại/hướng] [danh từ/đại từ] [động từ]. Chữ [tại/hướng] chỉ ra [danh từ/đại từ] đứng đằng sau nó dùng để chỉ địa điểm, mục đích của [động từ].
Ví dụ: - [Hắn] [tại] [đầm lầy mê vụ] [tu luyện] -> [Hắn] [tu luyện] ở [đầm lầy mê vụ]
- [Hắn] [hướng] [tòa đại điện] [lao tới] -> [Hắn] [lao] về phía [tòa đại điện]
1.3/. Cấu trúc: [Chủ ngữ] [đối với] [danh từ/đại từ] [động từ]. Chữ [đối với] chỉ ra [danh từ/đại từ] đứng đằng sau nó dùng để chỉ khách thể của [động từ].
Ví dụ: [Hắn] [đối với] [nàng] [nhớ thương] khôn nguôi -> [Hắn] [nhớ thương] [nàng] khôn nguôi.
Tóm lại, yêu cầu cơ bản nhất của văn viết là phải đúng ngữ pháp. Các bạn phải hết sức chú ý tránh phạm phải lỗi này. Tôi xin up lên phần ngữ pháp cơ bản của tiếng Trung hiện đại để các bạn tham khảo. Các bạn nên đọc kỹ để biết được cấu trúc câu cơ bản vì nó cũng không quá dài. Điều này sẽ giúp ích rất lớn cho các bạn trong quá trình học dịch.
2/. Lượng từ: Khi dịch một số bạn có thói quen để nguyên lượng từ tiếng Trung mà không tìm từ tương ứng trong tiếng Việt. Điều này khiến câu văn trở thành dịch nửa vời, làm cho độc giả khó chịu thậm chí không hiểu. Ví dụ: một gốc thảo dược -> một cây thảo dược, một chuôi kiếm -> một thanh/câykiếm,... Theo tôi, các bạn bắt buộc phải thay thế lượng từ tương ứng trong tiếng Việt thì bản dịch mới được gọi là hoàn chỉnh. Trừ trường hợp không có lượng từ tương ứng thì các bạn mới có thể giữ nguyên hoặc bỏ nó đi.
3/. Trật tự từ: Khi gặp một danh từ có nhiều định ngữ, điều đầu tiên các bạn phải xác định được trung tâm ngữ (danh từ chính) trong đó, sau đó sắp xếp các định ngữ theo đúng trật tự từ của tiếng Việt (Số từ - lượng từ - danh từ chính – danh từ phụ - đặc điểm, tính chất – thứ tự - chỉ định – sở hữu). Ví dụ: Hai gã Linh kiếm sư kiếm mạch hậu kỳ dâm dật đen đúa nhỏ thó già khú xấu ma chê quỷ hờn đầu tiên của Mạc gia – trong đó danh từ chính là Linh kiếm sư.
4/. Một số cụm từ nhất thiết phải bỏ: Để bản dịch trở nên đẹp như những gì mình đã nói và viết các bạn hạn chế tối đa sử dụng những từ sau; trừ trường hợp không có từ thay thế hoặc nếu diễn giải bằng tiếng Việt thì quá dài (trường hợp này các bạn phải có chú thích).
Ví dụ:
phát hỏa -> bốc lửa,
phun lửa; đạo tàn ảnh -> ảo ảnh;
thân ảnh -> bóng người, bóng dáng;
chỉ -> ngón tay;
huyết nhân -> người máu;
quang mang -> ánh sáng; tựa hồ,
cơ hồ -> dường như, giống như, hình như
cười khổ-> gượng cười,
bất quá -> nhưng, nhưng lại,
rốt cuộc -> cuối cùng (từ này cần chú ý trong câu bởi nhiều khi nó vẫn đúng)
5/. Lặp từ: Trong trường hợp này các bạn phải lược bớt hoặc tìm cách thay thế. Nếu bí quá các bạn có thể tra từ điển tiếng Việt để tìm từ đồng nghĩa.
IV. Các mẫu câu đơn giản
Quay lại Mục lục
Các mẫu câu đơn giản.
Tác giả: Sưu tầm các bài viết trong Bạch Ngọc sách.
Biên tập: nhatchimai
Những phần được thêm vào mình sẽ đánh dấu để bạn theo dõi được rõ hơn. Những chỗ ngắt câu cũng được ghi chú. Việc ngắt câu sẽ buộc phải thêm chủ ngữ vào vì thế cũng sẽ được đánh dấu luôn.
Câu 1:
Khán trứ tòng dung trấn định đích thân ảnh, đại điện chi trung, hứa đa sư huynh sư tả vô bất tâm sinh cảm khái.[Khán trứ][tòng dung trấn định][đích][thân ảnh], [đại điện][chi][trung], [hứa đa][sư huynh sư tỷ][vô bất][tâm sinh cảm khái].
Bạn để ý việc chuyển từ phía sau “đích” lên phía trước.
Thêm một vấn đề nữa, đó là [trong đại điện]. Ai ở trong đại điện? Ở đây là các [sư huynh sư tỷ].Vì vậy khi sắp xếp lại trật tự, phải là thế này:
Nhìn thân ảnh thong dong trấn định, rất nhiều sư huynh sư tỷ trong đại điện không thể không sinh lòng cảm khái.
Và đây là bản dịch đề nghị của mình:
Nhìn dáng người thong dong trấn định ấy, rất nhiều sư huynh sư tỷ trong đại điện không thể không sinh lòng cảm khái.
Câu 2:
[Đương niên] [bị thụ đông ái] [đích] [tiểu sư muội], [như kim] [dĩ kinh] [trường đại], [năng cú] [độc đáng] [nhất diện]!
VP: Năm đó nhận được thương yêu tiểu sư muội, hiện giờ đã lớn lớn khôn, có thể tự mình chống đỡ một mặt!
Dịch: Tiểu sư muội khi xưa từng được yêu thương hết mực, giờ đây đã lớn khôn, đủ sức tự mình chèo chống một phương!
Câu 3:
[Tha kiểm thượng] [quải trứ] [thiển thiển] [đích] [vi tiếu], [sung mãn] [thân hòa], [lệnh nhân] [như] [mộc xuân phong]. [Đương] [chúng nhân bất chú ý] [đích] [thì hậu], [tha] [triêu] [chưởng môn] [ngoan bì] [địa] [trát liễu trát] [nhãn tình], [chưởng môn chủy giác] [lưu lộ xuất] [nhất ti] [sủng nịch] [đích] [tiếu ý].
VP: Trên mặt nàng treo nhợt nhạt mỉm cười, tràn đầy thân hòa, làm người ta như tắm gió xuân. Khi mọi người không chú ý, nàng hướng chưởng môn bướng bỉnh địa mở trừng hai mắt, chưởng môn khóe miệng toát ra vẻ cưng chìu nụ cười.
Dịch: Khuôn mặt nàng mang theo một nụ cười khe khẽ, vô cùng thân thiện, khiến người ta như được tắm gió xuân. Khi mọi người không chú ý, nàng trừng mắt với chưởng môn một cái, khóe miệng chưởng môn khẽ nở nụ cười hết sức cưng chiều.
Câu 4:
[Mộc trầm giới] [tại] [na], [tha môn] [một hữu] [bán điểm] [ấn tượng], [đãn thị] [huy tinh giới], [tại tràng] [một hữu] [nhất cá đệ tử] [hội] [bất tri đạo]. [Huy tinh giới] [chích thị] [cá] [trung giới], [khước thị] [thiên hoàn] [trọng yếu] [đích] [tinh thạch] [sản địa], [vưu kỳ] [thị] [nhất chủng] [khiếu] [huy tinh thạch] [đích] [đặc thù tinh thạch], [chích hữu] [na lý] [xuất sản]. [Huy tinh giới] [mỗi niên] [vi] [thiên hoàn] [đề cung] [đại lượng] [đích] [tinh thạch] [hòa] [huy tinh thạch], [thị] [thiên hoàn] [cực trọng yếu] [đích] [tư nguyên] [trọng giới].
Các bạn chú ý việc tách câu. Việc bổ sung dấu chấm và liên từ.
VP: Mộc trầm giới ở đâu, bọn họ không có nửa điểm ấn tượng, nhưng mà Huy tinh giới, tại chỗ không có một người nào đệ tử lại không biết. Huy tinh giới chỉ là trung giới, nhưng lại là Thiên Hoàn trọng yếu tinh thạch nơi sản sinh, nhất là một loại gọi huy tinh thạch đặc thù tinh thạch, chỉ có nơi đó sản xuất. Huy tinh giới hàng năm là Thiên Hoàn cung cấp đại lượng tinh thạch cùng huy tinh thạch, là Thiên Hoàn rất trọng yếu tài nguyên trọng giới.
Dịch: Mộc Trầm giới ở đâu, bọn họ chưa từng nghe nói tới, nhưng Huy Tinh giới thì không có một đệ tử nào lại không biết. Huy Tinh giới mặc dù chỉ là một giới cỡ trung, nhưng nó lại là nơi sản sinh tinh thạch quan trọng của Thiên Hoàn. Đặc biệt ở đó có một loại tinh thạch đặc thù có tên là Huy Tinh thạch mà chỉ có nơi đó mới sản xuất được. Hằng năm Huy Tinh giới cung cấp cho Thiên Hoàn một lượng lớn tinh thạch và Huy Tinh thạch, do đó nó là một giới tài nguyên cực kỳ quan trọng của Thiên Hoàn.
Câu 5:
HV: Tự nhiên bất năng thác quá, thải tập liễu hảo kỷ chu, thu nhập kiếm nang chi trung. Giá chủng nạp vật thủ đoạn tự nhiên dẫn đắc mạc mộ liễu tam gia cao giai linh kiếm sư sách sách xưng kỳ, dã tiện mộ phi thường.
Các bạn chú ý việc tách câu. Việc bổ sung dấu chấm và liên từ.
VP: Tự nhiên không thể bỏ qua, thu thập vài gốc, thu nhập kiếm trong túi. Loại này nạp vật thủ đoạn tự nhiên dẫn tới Mạc Mộ Liễu Tam gia Cao giai Linh Kiếm Sư tấc tắc kêu kỳ lạ, cũng hâm mộ phi thường.
Đương nhiên hắn không thể bỏ qua nên cũng tìm lấy vài gốc bỏ vào trong kiếm nang. Cái cách thu giữ linh dược làm cho linh kiếm sư cao giai ba nhà Mạc, Mộ, Liễu tặc lưỡi kêu kỳ lạ, vô cùng hâm mộ.
Câu 6: Dịch với hai từ đích trong câu.
[giá] [cá] [đối linh kiếm sư giới] [đích] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đích] [niên khinh] [linh kiếm sư]/[như kim] [khai thủy biến đắc thần bí mạc trắc khởi lai].
Hướng dẫn cách dịch khi có hai chữ “đích” trong câu.
Có bạn dịch là: Đối với những Linh Kiếm sư trẻ tuổi này, thế giới Linh Kiếm mà họ biết càng ngày càng trở nên thần bí.
Ở phần đầu câu [giá] là mạo từ xác định; [cá] là lượng từ của [linh kiếm sư]. Vì vậy cả đoạn [đối linh kiếm sư giới] [đích] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đích] [niên khinh] [linh kiếm sư] là một danh từ có nhiều định ngữ mà danh từ chính là [linh kiếm sư]. Trong danh từ này có hai từ [đích] nên trật tự từ trong tiếng Việt sẽ phải đảo lại [linh kiếm sư] [niên khinh] [kinh nghiệm tương đương trĩ nộn] [đối linh kiếm sư giới], dịch sang tiếng Việt sẽ thành [linh kiếm sư] [trẻ tuổi] [kinh nghiệm tương đối non nớt] [so với giới linh kiếm sư]. Phần sau của câu thì không có gì khúc mắc.
Như vậy, cả câu này sẽ có thể dịch như sau:
Anh bạn Linh kiếm sư trẻ tuổi kinh nghiệm khá non nớt so với những người khác này, đã bắt đầu trở nên thần bí khó lường.
Câu 7:
HV: Giá thị nhất tọa tam thập trượng phương viên đích cự đại điện các, khung đính túc hữu thập trượng chi cao, nghiễm khoát đích không gian trung một hữu thái đa vật phẩm, hiển đắc hữu ta không đãng. Tối hấp dẫn nhân đích thị đại điện chính trung tâm nhất tọa nhất trượng cao đích tứ phương cổ đỉnh, đỉnh thân điêu khắc trứ chúng đa yêu thú đồ văn, thông thể trình xích hồng sắc, hoàn vị kháo cận tiện cảm giác nhất cổ cực vi cường liệt đích chước nhiệt chi ý.
Hướng dẫn cách dịch khi có hai chữ “đích” trong câu.
Có bạn dịch: Đây là một tòa 30 trượng phương viên cực lớn điện các, mái vòm chừng mười trượng độ cao, rộng lớn trong không gian không có quá nhiều vật phẩm, lộ ra có chút vắng vẻ. Hấp dẫn người ta nhất chính là đại điện ở giữa tâm một tòa một trượng cao tứ phương cổ đỉnh, đỉnh thân điêu khắc lấy phần đông yêu thú đồ văn, toàn thân hiện lên màu hồng đỏ thẫm, còn chưa tới gần liền cảm giác một cổ cực kỳ mãnh liệt nóng rực chi ý.
Phải đảo câu này như sau
[một tòa tứ phương cổ đỉnh][cao một trượng][trung tâm đại điện chính][hấp dẫn người nhất].
Chuyển thành câu dịch: Đáng chú ý nhất là một tứ phương cổ đỉnh cao một trượng ở trung tâm đại điện chính.
Câu 8: Với những câu thoại ý ngắn gọn
Với những câu này đa số phải dùng nhiều sự tưởng tượng từ bản thân. Tớ cũng không hướng dẫn được nhiều về cái này.
HV: "Chẩm yêu thuyết ni, "Yếu thị công tác đích thoại tựu thâu liễu" ngã khả thị đả tâm để lý giá yêu tưởng đích nha"
VP: Nói như thế nào đây, "Nếu như công việc liền thua" ta thế nhưng đánh trong đáy lòng muốn như vậy nha
Có thể dịch là “Nói như thế nào đây nhỉ. tôi thực sự đã suy nghĩ về nó một cách cẩn thận. Nếu có một công việc thì chắc chắn nó sẽ là điểm kết thúc của tôi."
V. Cách biên tập
Quay lại Mục lục
Biên tập thường là về việc xưng hô và phân vai trong đoạn
Như các bản truyện LN tớ thường làm là nhân vật chính sẽ để là cậu, anh
Còn nhân vật phụ thì như cô ấy, hắn ta, ông lão đó, anh chàng đó…
Đối khi trong đoạn mà bạn phải dùng từ xưng hô một nhân vật qúa nhiều thì ở một số chỗ bạn có thể gọi hăn tên nhân vật đó lên để tránh lỗi lặp từ.
Từ nói có thể chia thành các trạng thái: hét, quát, la lên, thì thầm...
Bạn có quyền thêm một số hành động để tăng tính tưởng tượng của người đọc, không nhất thiết phải theo chính bản gốc vì cách diễn đạt giữa mức ngôn ngữ mỗi nước là khác nhau
VI. Góp ý cho người mới trong việc dịch
Quay lại Mục lục
- Đầu tiên bạn phải kiên nhẫn và có thời gian.
- Không nên quá phụ thuộc vào bản VP, hãy coi nó chỉ là bản tham khảo.
- Tránh dịch ẩu, dịch đại khái cho xong. Việc này sẽ tạo thành một thói quen nguy hiểm rất khó sửa chữa, khiến cho trình độ dịch thuật của các bạn không thể nâng cao lên được.
-Khi dịch truyện từ tiếng Trung, các bạn hãy cố gắng đừng bị lậm vietphrase. Có lẽ lúc đầu không cảm thấy gì nhưng nó ảnh hưởng khá lớn đến những bản dịch của các bạn sau này. Muốn dịch tốt, theo mình các bạn hãy xem lại cách đọc của mình. Như bây giờ, mình thấy đã số thấy đoạn nào khó hiểu các bạn chỉ đọc sơ sài hoặc pass qua. Hãy đọc chậm và không bỏ sót từ, hãy dịch từng câu một chứ đừng dịch từng chữ một, vừa suy ngẫm ý nghĩa của cả đoạn đó. Rồi từ đó hãy từ câu chữ trong đầu mình suy được đó viết về một câu hoàn chỉnh đủ ý. Câu khó quá thì hãy đi tìm cao nhân.
-Các bạn có thể đọc các tác phẩm văn học khác để học về dùng từ của các dịch giả khác. Mình thì hay lôi mấy tác phẩm nước ngoài đã được dịch ra thẩm để cố gắng hồi phục lại vốn Tiếng Việt đã bị vietphrase.
-Update bản Vietphrase. Ngôn ngữ là vô hạn không bao giờ có một bản data dữ liệu hoàn hảo cả. Bản Vietphrase càng ngon thì lúc dịch càng dễ dàng với bạn. Nhưng lưu ý rằng data cũ/mới nói chung có rất nhiều lỗi. Càng gộp nhiều càng nhiều lỗi. Hãy cẩn thận hãy khi gộp nó.
-Về phần name nước ngoài, do ngôn ngữ tiếng Trung đa số có bản ngữ riêng phiên dịch từ tiếng nước ngoài về tiếng họ. Name tiếng Anh thì dựa trên các từ phiên dịch để suy ra. Dù các converter lâu năm làm cũng không chắc là có làm đúng được bản ngữ tiếng anh không. Các bạn có thể dùng trang gg dịch để dịch. Mình thấy nó cũng 50/50. Cài đặt tiếng trung tiếng anh và paste.
Còn về phần dịch name tiếng Nhật, sử dụng trang này có thể dịch tên Trung sang Nhật : http://nihongo.j-talk.com/ (Nhớ là convert sang Roumaji)
Nếu trang đó chỉ chuyển 1 chữ (vd: 加贺川 -> Ka 贺川) thì mở baidu tìm tên tiếng trung + 日文 (vd: 加贺川 日文) sẽ được kết quả từ trang fanyi.baidu.com (加賀川).
Lấy kết quả convert lại bằng trang Nihongo là ok.
-Vì dữ liệu gốc của phần mềm khá lâu đã không được cập nhập. Khi convert bạn sẽ gặp một số từ không hiển thị được thì bạn hãy sử dụng google hoặc vào một số trang web Hán Việt
Một số trang tớ hay dùng như
http://hanviet.org/
http://baike.baidu.com/
Đây là một số thành ngữ khó hiểu trong tiếng trung ( Nguồn sưu tầm)
A
A lặc(阿勒)/ A lặc lặc (阿勒勒): (thán từ) ây dza; a; ai; ôi trời; ái chà;…
Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc
Ái tân giác la(爱新觉罗): “Ái tân” là tên gia tộc (có ý như ‘Vàng’: cao quý, sang trọng), “Giác La” là họ tộc (trước thường dùng cho các chi xa dòng chính) | ý chỉ: một đại gia tộc, một gia tộc cao quý
Ai thiên đao(挨千刀): chịu ngàn đao | chỉ người cực ác; đồ quỷ sứ; đồ ác ôn (chịu ngàn đao còn chưa hết tội)| lời mắng mang tính trách móc: quỷ sứ; đồ chết bầm;… (cha mẹ mắng con hay chuyện nam nữ)
Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám
Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới
Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường
Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa
Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường
Anh minh thần vũ
Áp mã lộ(压马路): đè ép đường | đi lui đi tới, đi mãi đến đường cũng bị ép xuống -> vừa đi dạo vừa tâm tình; tản bộ; dạo bộ; dạo phố
Ảm nhiên thất sắc(黯然失色)/Ảm nhiên vô sắc(黯然无色)/ Ảm nhiên thất thần(黯然失神): Ảm nhiên: trong lòng khó chịu, tâm tình suy sụp. Thất sắc: biến sắc vì kinh sợ | vốn chỉ: trong lòng không thoải mái, sắc mặt khó coi | thường dùng chỉ: rất chênh lệch | thua chị kém em; một trời một vực | bị che phủ, mất đi nhan sắc thực
Ă
Â
Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.
Ẩm cưu chỉ khát(饮鸠止渴) = Ẩm chậm chỉ khát(饮鸩止渴): uống rượu độc giải khát | chỉ mong giải cơn khát trước mắt mà không để ý tới hậu hoạn về sau
Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát
Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo
Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người
Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.
Âm tình bất định: tâm tình không ổn định
Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa
Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.
B
Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa
Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy
Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động
Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập
Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép
Bạch mục(白目)/Bạch lạn(白烂)/Tiểu bạch(小白): 1. chỉ tình trạng không được rõ ràng | 2. chỉ những kẻ: không thức thời, vô tâm, nói lung tung, làm những việc chướng mắt không quan tâm cảm xúc của người khác | tự cho mình thông minh (tài lanh, khôn vặt) | ám chỉ “đồ ngớ ngẩn”, ngu ngốc. | Một số hành vi bị gọi như trên: 1. Spam một loạt cùng một tin tức/nội dung; 2. Spam nội dung không liên quan gì đến vấn đề đang trao đổi; | 3.Làm những chuyện chướng mắt, không để ý đến cảm giác của người khác; | 4.Hành động kiểu châm dầu vào lửa; khiêu khích tranh chấp; | 5. Cố chấp, ngang bướng, không tiếp thu ý kiến người khác, cố ý đánh tráo khái niệm, ngụy biện để chống đối người khác; | 6. Không nghe cảnh cáo, làm mặt lì mà vi phạm bản quyền văn chương; | 7. Hack xu; hack phiếu,…; | 8. Dùng nặc danh hoặc clone để đánh lạc hướng ngôn luận hoặc giảm chỉ trích chính mình | …
Bạch Nhãn Lang(白眼狼): chỉ người vô tình vô nghĩa; vong ân phụ nghĩa; hung ác độc địa
Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ
Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp
Bách phế đãi hưng(百废待兴): rất nhiều việc đang chờ hoàn thành
Bạch phú mỹ (白富美): người dẹp da dẻ trắng mịn, tướng mạo xinh đẹp, gia cảnh tốt
Bách xích can đầu(百尺竿头)/ Bách trượng can đầu(百丈竿头): đỉnh sào trăm trượng(thước) – chỉ đỉnh cột buồm hay cột sân tạp kỹ | chỉ: bản lĩnh, trình độ rất cao
Bái bì trừu cân: lột da rút gân
Bãi Can (摆杆): phần nồi tiếp trục(cán) với con lắc hay phần dao động. VD: dây xích xích đu, dây con lắc,… | hoặc chỉ con lắc, xích đu,…
Bãi minh xa mã(摆明车马): triển khai đầy đủ xe, ngựa (xuất xứ từ cờ vua) | thể hiện rõ ý định ; tỏ rõ thái độ | biểu hiện ra sức mạnh của mình
Bàn căn sai kết(盘根错结): rễ vòng vèo đan xen | chỉ sự việc gian nan phức tạp | phức tạp rắc rối; ăn sâu bén rễ
Bằng bạch vô cố(凭白无故): vô duyên vô cớ; không có nguyên nhân
Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc
Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u
Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.
Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn
Bạo cúc hoa(爆菊花): 1. Thụt đít; | đánh, đập vào mông đít | 2. Đánh từ phía sau
Bào đinh giải ngưu (庖丁解牛): lột vỏ cua, mổ xẻ bò | chỉ người hiểu rõ quy luật của sự vật khách quan; kỹ thuật thành thạo điêu luyện; làm việc thuận buồm xuôi gió
Bào thuyền (跑船): 1. thuyền viên (làm việc, kiếm sống ở trên thuyền) | 2. Đi thuyền
Bảo tướng/宝相: Tướng mạo cao quý, chỉ tướng mạo của Phật.
Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm
Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt
Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc
Bất cộng đái thiên: không đội trời chung
Bất đái tẩu nhất phiến vân thải(不带走一片云彩): không đem theo một chút mây. Mây vốn là không thể mang đi, câu thơ có một mục đích nhấn mạnh một sự thực tự nhiên, thoải mái, nhẹ nhàng như nó vốn có.Ý nhấn mạnh một sự việc, hành động trước đó.
Bất diệc nhạc hồ (不亦乐乎): diễn tả tình thế, tình hình phát triển đến tình trạng cao nhất | quá mức; cực độ; phi thường…
Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng
Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh
Bất giả nhan sắc(不假颜色)/Bất cấp diện tử(不给面子): thẳng thắn biểu lộ thái độ của mình | không nể mặt; không giả bộ; không khách khí
Bất giả từ sắc(不假辞色): không sử dụng những từ ngữ, sắc mặt khác với suy nghĩ; không che dấu biểu tình và giọng điệu | thường dùng để mô tả biểu hiện không khách khí mà chỉ trích người khác ; không nể mặt
Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng
Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ
Bất khả chung nhật(不可终日): một ngày cũng khó mà chịu đựng được | tình thế cực kì nguy ngập | tâm trạng cực kì bất an, lo lắng.
Bất khả phương vật/不可方物: 1.Không thể phân biệt; vô phương nhận biết | 2. Tuyệt vời; tuyệt trần; không gì sánh được.
Bất khả trí phủ (不可置否): không thể phủ nhận
Bất khả tư nghị: không thể tin được
Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí
Bất nhập lưu(不入流): 1. Chỉ tư tưởng, lời nói không đâu vào đâu, viển vông; đẳng cấp thấp; không xứng để quan tâm, để xếp loại | 2. Không hợp thời | 3.Lời nói, trang phục không phù hợp thời điểm.Lạc đề | 4. Không theo trào lưu; rấtthanh cao | 5. Thời Minh, Thanh chức chia làm 9 phẩm 18 cấp, không đến cửu phẩm gọi là “bất nhập lưu”
Bất phạ tặc thâu tựu phạ tặc điếm ký(不怕贼偷就怕贼惦记): không sợ bị trộm chỉ sợ có kẻ trộm rình rập (bị mất trộm thì cũng mất rồi, còn nếu biết có trộm rình rập thì lúc nào cũng lo lắng, bất an)
Bát quái (八卦): lắm mồm; nhiều chuyện; ở đâu cũng nói linh tinh
Bất thanh bất hàng(不声不吭): im hơi lặng tiếng
Bất thượng thai diện(不上台面)/Bất thượng đắc thai diện/Bất thượng liễu thai diện/Thượng bất liễu thai diện(上不了台面): không đặt lên được mặt bàn | không xứng tầm; không tương xứng | tầm thường quê mùa | không dám gặp người / chưa ra cái gì.
Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện”
Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến
Bất tri sở vị (不知所谓): làm việc vô vị; không có quy tắc; không ra gì | 2.Không quan tâm; không đáng nói đến | 3.Không biết có ý tứ gì; không biết nói đến cái gì
Bất trứ điều (不着调): không đứng đắn; không có quy củ; không đâu vào đâu
Bất trứ điều(不着调): 1. Nói chuyện, làm việc không đâu vào đâu, không ăn nhập gì với nhau | 2. Không làm việc chính; mục tiêu sống không rõ ràng; trạng thái lười biếng | 3. Người không đứng đắn; không chính phái; thường làm chuyện xấu.
Bất tương bá trọng (不相伯仲): không cao không thấp; tương đương nhau; sàn sàn như nhau; không phân cao thấp; thế lực ngang nhau
Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh
Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục
Bặt vô âm tín: không có tin tức
Bất y bất nhiêu(不依不饶): không được như ý thì dây dưa không bỏ | không vừa lòng không buông tha
Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ
Bệnh nhập cao manh(病入膏盲)/Bệnh nhập cao hoang(病入膏肓): Cao hoang là huyệt Cao và vùng cơ hoành. Bệnh nhập vào Cao Hoang là chỉ bệnh tình hết sức nghiêm trọng, vô phương cứu chữa | cũng chỉ: sự việc không còn cách cứu vãn
Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh
Bỉ giác nhị/比较二: tương đối ngốc
Bí nhân tâm tỳ(泌人心脾)/đúng: thấm nhân tâm tỳ(沁人心脾): thấm vào gan ruột. 1. Chỉ không khí, hương thơm, nước uống làm con người thoải mái; 2. tác phẩm thơ ca văn chương tạo nên cảm xúc thoải mái, thấm vào lòng người. | VD: không khí trong lành thoáng mát dễ chịu vô cùng.
Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục
Biển mao súc sinh(扁毛畜生): từ chửi mắng. Biển mao ~ Điểu vũ(鸟羽-lông chim)) | dùng chửi mắng loài chim hay thần ma hóa hình từ loài chim trong tiểu thuyết
Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích
Biệt xuất ky trữ(别出机杼): đường lối khác biệt; sáng tạo cái mới; cách tân
Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng
Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời
Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn
Bính mệnh tam lang(拼命三郎): Liều mạng Tam Lang. biệt hiệu của nhân vật Thạch tú trong Lương Sơn Bạc | 1. chỉ người dũng cảm gan dạ, không sợ chết | 2. chỉ người mẫn cán với công việc
Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường
Bình yên vô sự
Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm
Bội tình bạc nghĩa
Bối tử/Cố sơn bối tử(固山贝子): một loại chức tước hoàng tộc nhà Thanh
Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy
Bồng tất sinh huy(蓬荜生辉): nhà tranh rực rỡ/phát sáng (lời khách sáo) | thường dùng khi khách quý tới nhà hoặc được tặng một vật trang hoàng nhà cửa | rồng đến nhà tôm; quý khách đến nhà; thật là vinh hạnh…
Bức lương vi xướng
Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những
C
Các đắc kì sở: muốn gì được nấy
Cái này theo mình suy từ bối cảnh được dùng trong các truyện thì có nghĩa là Bệnh lâu năm thành thầy thuốc đấy!
Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp
Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua
Cam chi như di (甘之若饴/甘之如饴): cam tâm tình nguyện; vui vẻ chịu đựng
Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp
Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế
Cam tâm tình nguyện
Cầm thú không bằng
Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm
Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san
Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng
Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc
Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa
Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác
Cảo cơ(搞基): quan hệ đồng tính nam (từ lóng)
Cao đàm khoác luận: bàn luận hăng say
Cao hoang chi tật(膏肓之疾): bệnh nhập tới chỗ nguy hiểm; bệnh nặng
Cao khai đê tẩu (高开低走): bắt đầu thì cao, sau thì đi xuống | thường chỉ giá cả chứng khoán trong ngày, giá bắt đầu buổi sáng thì cao, càng về sau càng thấp cho đến chốt phiên giao dịch trong ngày.
Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác
Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai
Cao sơn ngưỡng chỉ/高山仰止: chỉ hành động ngưỡng mộ phẩm đức cao quý, thanh cao
Cảo tam cảo tứ(搞三搞四)/ 9394: bừa bãi; chung chạ; làm loạn; làm bậy; .. chỉ những hành động, việc làm không đứng đắn
Cao thâm mạt trắc(高深莫测): Sâu không lường được; thâm sâu khóa lường | Đạo lý; ý nghĩa đặc biệt thâm ảo | người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.
Cáo thân(告身)/quan cáo(官告)/quan cáo(官诰): văn bản quyết định bổ nhiệm quan chức.
Cật hóa (吃货): 1. Mua hàng (tiền, cổ phiếu) | 2. Ngườichỉ biết ănmà không làm (đồ làm biếng) | 3. Chỉ ăn đồ ngon; sành ăn; người hay ăn vặt | 4. Chỉ Lòng (nội tạng) động vật mà có thể ăn được | 5. chơi gái | 6. đồ điếm; gái điếm (lời mắng)
Cật hương đích hát lạt(吃香的喝辣)/Cật hương hát lạt (吃香喝辣): ăn ngon uống đã
Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố
Cật nhuyễn phạn(吃软饭): ăn cơm nhuyễn | trai bao | nam nhân sống dựa nữ nhân
Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn
Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở.
Cẩu huyết lâm đầu (狗血淋头)/ Cẩu huyết phún đầu(狗血喷头): mắng chửi xối xả/mắng té tát
Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả.
Câu tâm đấu giác(勾心斗角)/ Câu tâm đấu giác(钩心斗角): 1. cấu trúc cung điện trong và ngoài đan xen, kết nối với nhau vừa phức tạp vừa khéo léo, tinh xảo | 2. dùng mưu trí tranh đấu gay gắt với nhau.
Cẩu thối (狗腿): 1. Chỉ một đoạn trong giếng dầu đột ngột gấp khúc, như chân chó | 2. (Người Hồ Nam) một từ dùng để mắng chửi người khác, có ý chê bai hoặc đố kị. | 3. A dua; nịnh hót; lấy lòng,…
Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang
Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ
Châm ngòi thổi gió
Châm trà đệ thủy
Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai
Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
Chế hành (制衡): lẫn nhau ước chế và cân đối về quyền lực | định ra cân bằng
Chỉ Cao Khí Ngang(趾高气昂): miêu tả bộ dáng chân bước nhấc cao, mặt nhếch lên, hừng hực khí thế | chỉ bộ dáng của người dương dương tự đắc; vênh váo đắc ý
Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả
Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ
Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.
Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi
Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời
Chích yếu công phu thâm thiết xử ma thành châm(只要功夫深铁杵磨成针): có công mài sắt có ngày nên kim
Chiến vô bất thắng, công vô bất thủ(战无不胜, 攻无不取): không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng | bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó
Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài
Chiếu lệnh/诏令: Chiếu lệnh (các sắc lệnh ban hành bởi hoàng gia)
Chính nhân quân tử
Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.
Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn
Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người
Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân
Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng
Chủy thượng vô mao, bạn sự bất lao (嘴上无毛, 办事不牢 )/ chủy thượng một mao, bạn sự bất lao(嘴上没毛, 办事不牢): trẻ người non dạ, không làm tốt được công việc
Chuyển bất quá loan (转不过弯): nghĩ không ra; nghĩ không thông; cố chấp; không tỉnh ngộ; khó thay đổi (tư tưởng, suy nghĩ)
Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ
Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc
Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi
Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng
Cơ lão(基佬)/Đồng chí(同志)/Pha ly(玻璃): gay; pê đê; đồng tính
Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời
Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện
Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế
Cô nam quả nữ
Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng
Cơ quan tính tẫn
Cô thân chích ảnh: một mình một bóng
color:#4F81BD" lang="X-NONE">Sất trá phong vân(
color:#4F81BD" lang="X-NONE">叱咤
Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư
Công cao cái chủ
Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí(工欲善其事, 必先利其器): thợ muốn giỏi việc, trước tiên phải làm công cụ sắc bén. Chỉ: muốn làm tốt một việc, cần phải có sự chuẩn bị tốt.
Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái
Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng
Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất
Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui
Công vô bất khắc(攻无不克): không gì không công được; bách chiến bách thắng | sức mạnh vô địch
Công vô bất khắc, chiến vô bất thắng(攻无不克, 战无不胜): không có tiến công nào không được, không có trận chiến nào không thắng | bách chiến bách thắng; hễ đánh là thắng; đánh đâu thắng đó
Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau
Cư cao lâm hạ (居高临下): ở vị trí cao hơn nhìn xuống | địa cao hơn nên cao ngạo nhìn người khác
Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm
Cùng hung hóa cát
Cùng văn phú võ: Theo nghiệp văn thì nghèo, theo nghiệp võ thì giàu
Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật
Cường giả vi tôn: Kẻ mạnh đc tôn sùng
Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua
Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt
Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn
Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy
Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.
Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện
Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách
Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác
Cửu chuyển công thành(九转功成): vốn chỉ luyện thành Cửu chuyển kim đan | trải qua trường kỳ gian khổ nỗ lực mà thu được thành công
Cừu đại khổ thâm (仇大苦深): thù hận vô cùng; luôn bị bức hiếp mà sinh ra thù hận, căm tức.
Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương
Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu
Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà
Cửu phụ thịnh danh (久负盛名): lâu nay nổi danh | danh tiếng gần xa
Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm
D
Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng
Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà
Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng
Danh chính ngôn thuận
Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý
Danh giương đại đạo
Danh môn chính phái
Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên
Dĩ công vi tư: lấy việc công là việc riêng
Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc
Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông”
Dĩ hạ phạm thượng:
Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa
Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau
Di lão di thiếu(遗老遗少): những người lớn tuổi và thanh niên vẫn còn lưu luyến, tận trung với triều đại trước | người lưu luyến quá khứ; tư tưởng bảo thủ, cổ hủ.
Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến
Dĩ nha hoàn nha(以牙还牙): dùng biện pháp của người tạo ra để áp dụng cho chính người đó; gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; ăn miếng trả miếng; lấy đạo của người trả lại cho người
Dĩ phu vi thiên
Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác
Dĩ thân báo đáp: lấy thân trảơn
Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp
Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’
Dịch thế(奕世): đời đời; liên tục nhiều thế hệ
Dịch thừa/驿丞: (một chức danh thời Minh, Thanh. Quản lý trạm dịch)
Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả
Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao
Diện bao xa(面包车): loại xe ô tô cỡ trung, không có khoang hành lý và phần động cơ nhô ra khỏi xe.
Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình
Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi
Diện như quan ngọc(面如冠玉): Mặt như ngọc trên mũ. Mô tả một nam nhân mặt trắng đẹp như ngọc | 1.ví von là công tử bột, mặt trắng, chỉ có vẻ ngoài | 2. chỉ nam nhân có khuôn mặt đẹp
Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc
Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội
Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi
Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây
Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng
Du binh tán dũng (游兵散勇): chỉ quân không chính quy; quân ô hợp, tự tụ tập thành quân | chỉ: tàn quân | chỉ những người không nghề nghiệp cố định; hành nghề tự do, bạ đâu đánh đó
Du binh(游兵): một nhóm quân nhỏ linh động tác chiến. quân đội không đóng quân cố định, linh động xuất kích (đặc công; du kích;…)
Du đầu phấn diện(油头粉面): (Nữ) trang điểm xinh đẹp quyến rũ | (nam): trang điểm ăn mặc quá lố; lòe loẹt; đỏm dáng; ăn mặc nhố nhăng;…
Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục
Dữ ngân phương tiện, dữ kỷ phương tiện(与人方便, 与己方便): cho người khác thuận lợi, lợi ích cũng chính là đem đến thuận lợi, lợi ích cho mình | lợi người lợi ta; giúp người lợi mình
Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra
Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch
Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế
Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách
Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt
Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ
Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng
Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại
Dũng khí khả gia:?
Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết
Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt
Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.
Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo”
Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp
Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh
Duy binh bất tường: dù việc binh đao tốt đẹp đến đâu cung là điều bất tường, nếu không phải vì chuyện bất đắc dĩ thì không nên dùng đến
Duy lợi thị đồ(唯利是图): lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; vàng đỏ nhọ lòng son; hám lợi đen lòng
Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất
Đ
Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo
Đả liễu kê huyết tự đích(打了鸡血似的): giống như đánh/tiêm máu gà | Trước đây ở TQ cho rằng lấy máu gà bơm vào cơ thể sẽ có lợi cho sức khỏe; mỗi khi bơm xong thì người lâng lâng, trạng thái hưng phấn, phấn khích. | Chỉ người đang có trạng thái hưng phấn, phấn khích, sức lực tràn đầy.
Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế
Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế
Đả thung mô tử(打桩模子)/Đả thung: kiếm lợi bằng cách không chính đáng | đầu cơ trục lợi; môi giới; lũng đoạn thị trường; …
Đả xà thượng côn(打蛇上棍): dùng gậy đánh rắn, rắn lại theo gậy bò ngược lên | thuận thế làm tới; được nước lấn tới
Đắc sắt (嘚瑟): 1. Do đắc ý nên khoe khoang | 2. Tiêu xài phung phí | 3. Làm việc không nên làm; khoe khoang quá mức; hung hăng
Đắc Thiên Độc Hậu(得天独厚): được trời ưu ái; gặp may mắn; thiên nhiên ưu đãi; có vị trí, hoàn cảnh rất tốt
Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài
Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện
Đại chủy ba tử(大嘴巴子): tát tai; vả vào miệng | không biết giữ miệng (làm lộ bí mật)
Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về
Đại diện nhi thượng (大面儿上): 1. Chỉ nơi đông đúc; hoặc nơi dễ thấy, nơi gây chú ý | 2. Biểu hiện ra ngoài; mặt ngoài
Đại điều (大条): 1. Người tự cao tự đại; không coi ai ra gì | 2. Vô tâm; cẩu thả; làm việc không suy nghĩ
Đại điều(大条): 1. nghĩa xấu: chỉ một người tự cao tự đại; không coi ai ra gì | 2. cẩu thả; lơ là; qua quýt; tùy tiện | 3. đại tiện
Đại động can qua: gây nên chuyện náo loại khó xử lý
Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự
Đại khai đại hạp(大开大阖)/ Đại đao khoát phủ(大刀阔斧): dứt khoát mạnh mẽ; quyết đoán
Đại khai sát giới
Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng
Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to
Đại lạt lạt(大喇喇): 1. hành động, cử chỉ tùy tiện | 2. Bộ dáng dửng dưng; thờ ơ
Đại mã kim đao (大马金刀): 1. Hào sảng; khí thế to lớn | 2. Nói chuyện thẳng thắn, sắc bén, không lưu tình
Đại mô đại dạng(大模大样)/Đại mô tư dạng(大模厮样): dáng vẽ ngông nghênh, nghênh ngang.
Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình
Đại nghịch bất đạo
Đại ngôn bất tàm
Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ
Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ
Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả
Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương
Đản Đông(蛋疼): trứng đau | 1. hình dung tình trạng buồn chán tới cực điểm | 2. chỉ người quá buồn chán mà làm những việc bất bình thường; làm chuyện điên rồ | 3. chỉ đau tinh hoàn; cũng chỉ trạng thái rất bối rối lúng túng khi gặp một việc bất ngờ; với nữ thường gặp từ “Nhũ Toan” | 4. Cũng để hình dung trạng thái bất đắc dĩ (VD: nhận 1 lần 10 cái thiệp mời)
Đăng đường nhập thất (登堂入室): 1. Đi vào trong phòng, vào trong nội thất | 2. kỹ năng, nghề nghiệp rất giỏi, tinh thâm, có được chân truyền | 3. học vấn hay kỹ năng theo trình tự rõ ràng đạt được trình độ cao
Đăng môn bái phỏng
Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao
Đằng vân giá vũ: trên mây trên gió
Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình
Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm
Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích
Đảo trừu nhất khẩu lãnh khí (倒抽一口冷气)/Đảo hấp liễu nhất khẩu lãnh khí(倒吸了一口冷气)/ Đảo hấp nhất khẩu lãnh khí (倒吸一口冷气): trong trạng thái không bình thường hít thở mạnh bằng miệng. Để miêu tả trạng thái giật mình hoảng sợ, hay choáng ngợp trước một vật/sự kiện gì đó | há hốc miệng; rùng mình hoảng sợ; trợn mắt há mồm; nổi da gà, rợn tóc gáy;…
Đao tử chủy đậu hủ tâm (刀子嘴豆腐心): nói năng chua ngoa, sắc bén nhưng tâm địa thiệnlương, mềm mỏng
Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt”
Đạp tuyết tầm mai/踏雪寻梅: Đạp tuyết tìm mai (miêu tả hứng thú của văn nhân: ngoạn cảnh làm thơ)
Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc
Điểm tử vương (点子王)/Trí Đa tinh (智多星): idea hamster – là người thường có những ý tưởng mới | người mưu trí
Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen
Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt
Điện quang thạch hỏa(电光石火)/Điện quang hỏa thạch(电光火石): ánh chớp; tia đá lửa | vốn là lời nói của Phật để chỉ sự vật lướt qua trong chớp mắt à sát na;vụt lướt qua | hành động cấp tốc | bỗng nhiên phát động.
Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh
Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật
Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế
Đỉnh thiên lập địa: ?
Đồ loạn nhân ý (徒乱人意): chỉ làm rối loạn lòng/tâm tình người, không có tác dụng
Đồ Mi (荼蘼): một loại hoa thuộc họ rosa (hồng). Nở cuối mùa xuân, cũng đại biểu cho mùa xuân kết thúc | Ý nghĩa: giai đoạn cuối cùng của tình cảm, của vẻ đẹp. Giai đoạn đẹp nhất đã sắp kết thúc.
Đô thống(都统): một chức quan võ. | Thống lĩnh
Đoạn bản(短板): hạn chế; khuyết điểm; lỗ hổng; thiếu sót
Đoạt mệnh truy hồn
Đoạt nhân sở ái: dành lấy sựưu ái của mọi người
Độc chủy(毒匕): dao găm tên Độc chủy, Kinh kha dùng nó để hành thích Tần Thủy Hoàng; theo truyền thuyết nó được ngâm lâu dài trong độc, gặp máu sẽ bịt cổ họng.
Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình
Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu
Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai
Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm
Độc thiện kỳ nhân(独善其身): 1. trong hoàn cảnh xấu vẫn giữ vững phẩm cách của mình | 2. chỉ lo thân mình (mặc kệ kẻ khác)
Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’=
Đối Tửu Đương Ca, Nhân sinh kỷ hà(对酒当歌, 人生几何): Uống rượu nghe ca, nhân sinh ngắn ngủi. | 1. Ý tích cực: Đời người ngắn ngủi, nên dốc lòng phấn đấu để có thành tựu. | 2. Ý tiêu cực: tận hưởng lạc thú trước mắt
Đơn đả độc đấu: một thân một mình
Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm
Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng
Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ
Đông nhất hạ tây nhất hạ(东一下西一下): làm việc không kế hoạch | kế hoạch không chu toàn | đụng đâu làm đó
Động phòng hoa chúc
Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)
Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng
Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng
Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )
Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại
Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ
Đồng tẩu vô khi/ đồng tẩu bất khi/童叟无欺: không lừa già dối trẻ; mua bán công bình.
Động thủ động cước: động tay động chân
Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui
Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu
Đương đoạn tắc đoạn (当断则断): khi cần quyết thì phải quyết ngay; phải quyết đoán không thể do dự
E
...
Ê
...
G
Gây thù chuốc oán
Giá khinh tựu thục(驾轻就熟): xe nhạy nhanh vì quen đường. Chỉ rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình
Gia luy thiên kim, tọa bất thùy đường(家累千金, 坐不垂堂): người giàu có, không ngồi bên ngoài | người giàu có, quyền quý không vào nơi nguy hiểm (tự lo lắng cho bản thân mình)
Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác
Giả phượng hư hoàng
Giác nhi(角儿)/Hảo giác nhi(好角儿)/Danh giác nhi(名角儿): diễn viên ưu tú (cách gọi theo thói quen trong giới kinh kịch)
Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân
Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ
Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi
Gian bất dung phát (间不容发): khoảng cách quá gần ở giữa không đủ chứa sợi tóc | khoảng cách quá nhỏ | cực kì chính xác; tinh vi | kề cận tai họa; cực kì nguy cấp; suýt xảy ra tại họa
Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn
Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận
Giáp thương đái bổng/夹枪带棒: Kẹp thương mang gậy (trong lời nói ẩn ý châm chọc, mỉa mai)
Giáp thương mang bổng
Giáp trứ vĩ ba tố nhân (夹着尾巴做人): sống thu mình lại một chút; kín tiếng hơn một chút; khiêm tốn; không kiêu ngạo, phô trương; có chừng mực; ước thúc chính mình.
Gió thổi cỏ lay (gốc??)
Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau
H
Hạ bất liễu thai(下不了台)/Hạ bất lai thai(下不来台): không xuống đài được. trong hoàn cảnh khó xử, không kết thúc được, không biết xử lý thế nào | tiến thoái lưỡng nan
Hạ tam lạm(下三滥)/Hạ tam lạn(下三烂): chỉ người thấp hèn; đê tiện; người không có tiền đồ
Hà túc đạo tai (何足道哉): không đáng để nhắc tới
Hà túc đạo tai(何足道哉): Có gì đáng giá nói đến chứ? | không đáng nhắc tới (có ý khinh thị)
Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt
Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=)
Hãi lãng kinh đào (骇浪惊涛)/ Kinh đào hãi lãng (惊涛骇浪) : sóng to gió lớn. Chỉ hoàn cảnh ác liệt; hay trải qua những việc phức tạp khó khăn.
Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi
Hàm cật la bặc đạm thao tâm(咸吃萝卜淡操心): chỉ người thích xen vào việc người khác mà nhiều khi dù không biết đầu cua tai nheo như thế nào, dù có thể chỉ làm rắc rối phiền phức hơn. | lo chuyện bao đồng; lo bò trắng răng
Hàm ngư phiên thân (咸鱼翻身): cá muối lật mình | cá muối tức đã chết rồi thì không thể lật mình -> hình dung: ở tình thế xấu chuyển thành tốt đẹp. (phần lớn dùng có ý trêu chọc, châm trích)
Hàm thái khả cúc (憨态可掬): ngây thơ khả ái, khờ khạo đáng yêu, ngây ngôhồn nhiên
Hận đa bất thành Cương(恨爹不成刚): Hận cha không phải Lý Cương | ý than thở tại sao cha mình không phải người có quyền thế để có thể dùng quyền lực che chở mình. Xuất xứ internet. Xem themhttp://chuyentrang.tuoitre.vn/Vieclam/Index.aspx?ArticleID=410710&ChannelID=119
Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống
Hành cá phương tiện(行个方便)/hành phương tiện(行方便): tạo thuận lợi; đi thuận lợi
Hành gia lý thủ(行家里手): người giỏi trong nghề; người thành thạo trong nghề
Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí
Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa
Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát
Hảo dũng đấu ngoan(好勇斗狠): rất thích đánh nhau, ra vẻ ta đây | hiếu chiến; sính cường
Hảo mã bất cật hồi đầu thảo / 好马不吃回头草: Ngựa tốt không quay đầu ăn cỏ cũ; chỉ người đã lập chí thì quyết tâm tiến tới, không vì khó khăn mà lùi bước
Hào môn thế gia: gia đình quyền quý
Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn
Hảo thải đầu(好彩头)/ hảo ý đầu(好意头)/ hảo triệu đầu(好兆头): điềm báo tốt; hiện tượng tốt
Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái
Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn
Hậu phát chế nhân: đánh sau những lại khống chế được địch nhân
Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước
Hậu tích bạc phát(厚积薄发): tích lũy sâu dày, từ từ thả ra | -> Chỉ có chuẩn bị đầy đủ mới làm tốt được công việc
Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc
Hậu trứ kiểm bì: mặt dày
Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra
Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa
Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng
Hỉ xuất vọng ngoại(喜出望外): gặp chuyện vui bất ngờ nên vô cùng cao hứng | mừng rỡ vô cùng; vui sướng ngây ngất; vui mừng quá đỗi; mừng khôn kể xiết
Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền
Hiêu trương bạt hỗ
Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất
Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt
Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo
Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ
Hồ thiên hải địa (胡天海地): ra sức/mặc sức tán dóc
Hồ tra (胡渣): râu mép cạo chưa sạch hoặc mọc chưa dài | râu ria lởm chởm
Hoa bất đáo bắc (找不到北): bắc (北) chỉ 2 người đứng tựa lưng vào nhau; ý là không nắm rõ được mặt kia/phía sau | choáng váng, không biết rõ phương hướng rồi | không có phương hướng; không có mục tiêu; nhất thời không biết nên làm cái gì; không biết làm sao bây giờ
Hoa chi loạn chiến: cười đến run rẩy
Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi
Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an
Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác
Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau
Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân
Hoa tàn ít bướm (gốc??)
Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa
Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn
Hoa tra(找茬 ): kiếm chuyện gây sự
Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió”
Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu
Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng
Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng
Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng
Hoàng chung hủy khí, ngõa phủ lôi minh(黄钟毁弃, 瓦釜雷鸣): chuông vàng bỏ phế, nồi đất kêu vang | Người tài đức thì bị bỏ qua, không được trọng dụng, kẻ tầm thường lại được nâng cao
Hoàng kim ốc (黄金屋): căn nhà(phòng) bảo vật hay bằng vàng | chỉ cuộc sống vinh hoa phú quý
Hoàng mã pháp(皇玛法): ông nội của hoàng tử (cách xưng hô trong thời nhà Thanh)
Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở
Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác
Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát
Hoạt sắc sinh hương (活色生香): 1.Bông hoa màu sắc tươi đẹp, mùi hương ngào ngạt | 2. phụ nữ xinh đẹp quyến rũ động lòng người | 3. lời văn sinh động cuốn hút
Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động
Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi
Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất
Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến
Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể
Hỗn cật đẳng tử (混吃等死): ăn bừa bãi chờ chết | chẳng muốn làm gì cả; an phận
Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên
Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh
Hồn phi phách tán
Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy
Hồng côn(打手): kim bài thủ hạ (những thủ hạ/tay chân đắc lực, giỏi nhất)
Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình
Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước
Hồng nhan tri kỷ
Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc
Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương
Hợp tịch song tu(合籍双修): cùng nhau tu hành
Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng
Hư đầu ba não (虚头巴脑): giả dối; dối trá; đạo đức giả
Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo
Hủ hướng(腐向) ~ Hủ hóa(腐化): có xu hướng đam mỹ hóa sự vật
Hư hữu kỳ danh(虚有其名)/Hữu danh vô thực(有名无实): chỉ có danh tiếng, không có khả năng thực sự
Hủ mộc bất khả điêu(朽木不可雕): gỗ mục không thể điêu khắc | tỉ dụ năng lực kém; trình độ thấp; không có thành tựu; không ra đời được
Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó
Huân nhiên dục túy
Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết
Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch
Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ
Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường
Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác
Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh
Hương tượng độ hà(香象渡河): (phật giáo) hiểu sâu sắc đạo lý; giác ngộ giáo lý sâu sắc | lời bình sâu sắc, thấu triệt
Hữu bản nan niệm đích kinh(有本难念的经): có nỗi khó xử của riêng mình
Hữu cảm nhi phá/T有感而发: Nói ra, biểu lộ ra cảm xúc trong lòng
Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại
Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.”
Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài
Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược
Hữu giới vô thị(有价无市): 1.Muốn mua cũng không có hàng | 2.giá cao không người mua
Hữu khí vô lực: bất lực
Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy
Hữu mộc hữu (有木有) : có hay không có = Hữu một hữu (有没有) . Xuất phát từ trong hiện thực khi la to, rít gào thì phát âm nghe giống nhau ->dùng để nhấn mạnh ý muốn hỏi.
Hữu mục cộng đổ(有目共睹)/Hữu mục cộng kiến(有目共见): tất cả mọi người đều thấy | rõ như ban ngày; quá rõ ràng
Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy
Hữu phượng lai nghi:
Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng
Hưu sinh dưỡng tức
Hữu sinh lực lượng(有生力量): 1. Trước chỉ binh lính và ngựa, sau chỉ quân đội có sức chiến đấu | 2. Tràn đầy sức sống, đầy sinh lực
Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười
Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời
Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ
Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất
Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ
Huyền nhi vị quyết(悬而未决): vẫn luôn để đó, không giải quyết được
Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng
Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai
Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt
Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ
Huyết quang chi tai(血光之灾)/Huyết quang tai/Huyết quang: trước đây tử vi bói toán gọi là Đao binh chi tai(刀兵之灾) | chỉ người có tai nạn đổ máu hoặc họa sát thân.
I
...
K
Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên
Kê tràng điểu đỗ: ruột gà lòng chim, lòng dạ hẹp hòi
Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm
Khai bình (开屏): Xòe đuôi. Chim công (khổng tước) xòe ra phần lông đuôi nhìn như bình phong.
Khai chi tán diệp (开枝散叶):
Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái
Khái sầm(磕碜): 1. khó coi; xấu xí; mất mặt; xấu hổ | 2. (việc) xấu xa; không tốt; lên mặt | 3. vũ nhục; hạ thấp | 4. chẹn họng; chặn lời
Khai thiên lập địa: thuở ban sơ
Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng
Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…-
Khanh thương hữu lực: hùng hồn
Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết
Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm
Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác
Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ
Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt
Khí bất đả nhất xử lai(气不打一处来): phi thường tức giận; giận run cả người
Khí định thần nhàn: bình tĩnh
Khí khổ (气苦): 1. Bực bội, tức giận và phiền não | 2. ủy khuất; uất ức
Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa
Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết
Khi thân(欺身): thân thể nghiêng tới phía trước (chân không di chuyển) | nghiêng người tới trước
Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác
Khiêu thoát(跳脱): Nghĩa mới: 1. Chợt ngừng (lời nói không nói hết); nói nửa chừng | 2. Gián đoạn; chen ngang | 3. Đột nhiên nói chuyện khác; đang nói với người này quay sang nói chuyện khác với người khác | Nghĩa cổ: 1. vòng tay | 2. linh hoạt | 3. chạy trốn
Khinh miêu đạm tả(轻描淡写): 1. nhạt; nhẹ nhàng (màu sắc) | 2. qua loa; sơ sài; hời hợt (nói, viết) | làm việc không tốn sức
Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ
Khinh niên thất tiếu: cười khẽ
Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân
Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường
Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát
Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng
Khổ khẩu bà tâm
Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến
Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng
Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội
Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về
Không cốc u lan(空谷幽兰): hoa lan trong sơn cốc. Xinh đẹp, nổi bật giữa sơn cốc | chỉ: phẩm chất thanh cao; cao thượng
Không danh cáo thân(空名告身)/Không bạch cáo thân(空白告身): văn bản quyết định bổ nhiệm chưa điền tên người được bổ nhiệm.
Không phụ thịnh danh(空负盛名): không như danh tiếng; thực tế không như danh tiếng
Khu môn (抠门) , có khi viết thành Khấu môn (扣门) : keo kiệt, bủn xỉn, tính toán chi li, so đo từng chút; không rộng rãi
Khứ vu tồn tinh(去芜存菁):
Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi
Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành
kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc
Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân
Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu
Kiềm lư kỹ cùng (黔驴技穷): dùng hết bài; dùng hết kỹ năng rồi | miệng cọp gan thỏ; tốt mã dẻ cùi; vô đức vô tài
Kiếm tẩu thiên phong
Kiến cá chân chương(见个真章): thấy mặt chân thực của vấn đề (trong văn viết) | thường dùng trong mô tả so đấu võ công: thấy bản lĩnh thực sự; công phu thực sự; thực lực chân chính; …
Kiến hảo tựu thu (见好就收): thấy được rồi thì thu tay | chỉ làm việc có chừng mực, dừng tay đúng lúc (nghĩa tốt)
Kiền hóa(干货): 1. Thực phẩm khô; hoa quả khô | 2. Đồ vật đáng giá; vật phẩm có giá trị (từ lóng)
Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả
Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn
Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi
Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt
Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác
Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng
Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế
Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn
Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật
Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn
Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình.
Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không
Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách
Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ
Kinh tâm động phách
Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi
Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng
Kinh vi thiên nhân (惊为天人): khi nhìn thấy thì rất kinh ngạc, cho rằng chỉ có thần tiên mới được như vậy (dung mạo; khả năng) | 1. Kinh ngạc trước vẻ đẹp của một người phụ nữ nào đó; (như chim sa cá lặn; hoa nhượng nguyệt thẹn,…) | 2. Kinh ngạc, thán phục khả năng, trình độ tay nghề của một người nào đó
Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác
Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu
Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức
Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị
L
La bặc (萝卜): làm càn làm bậy; lỗ mãng
La lý bát sách(啰里八嗦) / La lý bát thuyết (罗里八说): dông dài; dài dòng; lắm chuyện; lải nhải
Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng
Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình
Lạc nhân khẩu thực: làm việc không chu toàn, lưu lại sơ hở cho kẻ khác uy hiếp, công kích
Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng
Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu
Lai nhi bất vãng phi lễ dã(来而不往非礼也): có tới mà không có đi thì không lịch sự/vô lễ vậy | có qua có lại mới toại lòng nhau (hiện nghiêng về ý xấu)
Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội
Lâm uyên tiện ngư bất như thối nhi kết võng(临渊羡鱼不如退而结网): tới vực nhìn cá không bằng trở về đan lưới. Có một nguyện vọng hão huyền không bằng bắt tay vào làm.
Lạn hảo nhân (烂好人)/ Lạm hảo nhân (滥好人): người biểu hiện ra ngoài quá mức tốt, luôn muốn làm vừa lòng mọi người xung quanh
Lạn nê phù bất thượng tường(烂泥扶不上墙): bùn nhão không dính được lên tường | tỉ dụ năng lực kém; trình độ thấp; không có thành tựu; không ra đời được
Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước
Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó
Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là
Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm
Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác
Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến
Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu
Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương
Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng
Lão bút(老笔): bút pháp thành thạo điêu luyện
Lão hổ dã hữu đả truân/老虎也有打盹: Con hổ cũng có lúc ngủ gật. Ý nói người rất có bản lãnh cũng có lúc sơ ý; nhắc nhở phải luôn luôn cẩn thận nếu không sẽ phạm sai lầm.
Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già
Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt
Lão mã thức đồ(老马识途): ngựa già quen đường. Chỉ người rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình
Lao sư mi hướng(劳师糜饷): uổng công binh lực, lãng phí quân lương
Lão thần tại tại (老神在在): 1. Bộ dáng bình tĩnh, ung dung, chững chạc; gặp chuyện không rối loạn| 2. Bình chân như vại; biểu hiện tiêu cực, không có phản ứng (chỉ trích)
Lão tương hảo (老相好): 1. bạn thân kết giao đã lâu | 2. Chỉ: tình nhân cũ
Lão tướng xuất mã, nhất cá đính lưỡng (老将出马, 一个顶俩): lão tướng ra tay, một người chống mấy người (lão tướng dày dạn kinh kiệm, một khi làm việc bằng mấy người trẻ)
Lạp bất hạ kiểm (拉不下脸): vì thể diện; không thể mất mặt | không tiện nói
Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp
Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa
Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chữa
Lễ đa nhân bất quái (礼多人不怪): lễ nhiều người không trách; lễ nhiều không người trách | ý nói lễ nghĩa là cần thiết, có nhiều cũng không ai trách tội.
Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa
Lễ khinh nhân ý trọng (,Thiên lý tống nga mao): lễ vật nhỏ nhưng tình nghĩa lớn; tình nghĩa nặng hơn lễ vật.
Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia
Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau”
Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp
Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt
Liên tiêu đái đả (连消带打): trong lúc hóa giải, chống đỡ đòn tấn công của đối phương thì đồng thời phản công lại.
Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng
Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép
Lỗ điện linh quang(鲁殿灵光): trải qua nhiều chiến loạn chỉ còn lại Linh Quang điện | chỉ: rất ít người hay vật còn sót lại sau thời gian, đào thải | của quý sót lại; hàng hiếm sót lại
Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay
Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết
Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ
Lợi dục huân tâm(利欲熏心): lợi ích là trên hết; tối mắt vì lợi; vàng đỏ nhọ lòng son; hám lợi đen lòng
Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ
Long Đoàn trà(龙团茶)/Long trà/Long bồi/Bàn Long trà: một loại trà dùng để triều cống. được ép thành hình cầu, trên có hoa văn rồng. Được sản xuất đầu tiên ở Phúc Kiến.
Long hành hổ bộ(龙行虎步): mô tả dáng vẻ hơn hẳn người thường của bậc đế vương, bậc tướng lĩnh | dáng vẻ hiên ngang; diện mạo oai hùng
Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn
Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa
Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng
Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức
Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh
Lục phì hồng sấu: đa dạng
Lục phủ ngũ tạng
Lục thảo nhưnhân(绿草如茵)/Bích thảo như nhân(碧草如茵)/Phương thảo như nhân(芳草如茵): cỏ xanh như tấm đệm | bãi cỏ có thể tạm thời làm nơi nghỉ ngơi
Lược tẫn miên lực(略尽绵力) /Vi bạc chi lực(微薄之力): lời nói khiêm tốn, dù sức lực nhỏ bé, có hạn nhưng cũng sẽ dốc hết khả năng có thể để trợ giúp | hết sức có thể; cố gắng hết sức.
Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong
Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau
Lương ngôn tương cáo: báo cho lời hay, có ích
Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau
Lượng trứ (就是): không để ý tới; không quan tâm tới; coi như không có
Lưu huỳnh(流萤): đom đóm (bay lượn) | tại một số nơi như Hồng Kông, Đài Loan còn để ám chỉ “gái giang hồ”
Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa
Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình
Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế
Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị
Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang
M
Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó
Mã đáo thành công: thành công trở về
Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc
Mã Vương gia tam chích nhãn(马王爷三只眼): Mã Vương gia là một nhân vật thần thoại, có thêm con mắt thần (giống như Nhị Lang thần Dương Tiễn) | “Mã Vương gia có ba con mắt” là ý nói người đặc biệt, rất lợi hại.
Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì
Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra
Mạc ngư (摸鱼): trục lợi trong thời điểm hỗn loạn | lười biếng; trốn tránh khó khăn; không chăm chú làm việc
Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích
Mại lộng phong tình(卖弄风情): làm điệu làm bộ; làm duyên làm dáng; làm bộ làm tịch; Lả lơi đưa tình
Mại manh(卖萌)/ Mại cá manh(卖个萌): biểu hiện, thể hiện, làm ra vẻ khả ái, đáng yêu
Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa
Mại quan tử(卖关子): úp mở; lấp lửng; gây khó dễ; bắt chẹt
Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không đểý
Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng
Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế
Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân
Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương
Manh nương (萌娘): chỉ thiếu nữ hay bé gái nhìn rất khả ái, dễ thương | cũng có thể chỉ cô gái đã trưởng thành nhưng nhìn như thiếu nữ mới lớn. (~ Lo Li; tiểu la lỵ)
Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ
Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra
Mão thượng: (卯上): toàn lực ứng phó
Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái
Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông
Mậu tài(茂才): kị húy Lưu Tú của Hán Quang Vũ đế nên đổi “tú tài” gọi là “Mậu tài”
Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở
Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa
Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp
Miễn vi kỳ nan(勉为其难): gắng gượng đi làm việc quá khả năng hoặc miễn cưỡng làm việc không muốn làm | cố mà làm; miễn cưỡng mà làm
Minh châu ám đầu(明珠暗投):ngọc sáng vứt chỗ tối; người tài giỏi không được trọng dụng; người tài chọn nhầm chủ
Minh kim thu binh(鸣金收军): là một loại phương thức dùng âm thanh (như đánh chuông, gõ thanh la…) để ra lệnh/báo hiệu quân đội ngừng đánh rút quân về doanh trại.
Minh kim(鸣金: là một loại phương thức dùng âm thanh (như đánh chuông, gõ thanh la…) để ra lệnh/báo hiệu quân đội ngừng đánh hoặc thu binh.
Minh minh chi trung tự hữu chủ tể (冥冥之中自有主宰): không có chuyện gì là ngẫu nhiên, mọi thứ trên đời đều đã có ông trời an bài; rồi sẽ xảy ra.
Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng
Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh
Minh phúng ám thứ
Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả.
Minh trào ám phúng
Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương(明修栈道,暗渡陈仓/明修栈道,暗度陈仓): bề ngoài thì làm ra những biểu hiện để lừa dối địch nhân, trong khi đó âm thầm tiến hành đột kích theo một hướng khác | dương đông kích tây
Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa
Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân
Môn đô một hữu (门都没有) / Một môn (没门): không có cửa; không có khả năng; không thể làm được
Mộng nhiên vô tri (懵然无知): 1. Vô cảm | 2. mất tri giác | 3. không hiểu biết; không biết lí lẽ | 4. không có người biết; không người hiểu được | 5. lời nói không phối hợp
Một căn cân(一根筋): chỉ người cố chấp, thường chỉ nghĩ và thực hiện vấn đề theo cách của mình | ngoài mặt xấu còn chỉ một mặt tốt là chuyên tâm, làm việc tập trung, không phân tâm.
Một đầu một kiểm(没头没脸): 1. không quan tâm tới thể diện; không cần thể diện | 2. hung hăng; hung dữ; tàn nhẫn; liều lĩnh; bất chấp tất cả | 3. đầy đầu đầy mặt
Một hữu chi nhất (没有之一): nổi bật; không gì có thể so cùng
Một hữu để tuyến(没有底线): quá đáng; quá mức; quá phận
Một kiểm một bì(没脸没): không biết xấu hổ; không cần thể diện; mặt dày; không biết nhục
MS Gothic;mso-hansi-font-family:"MS Gothic";mso-bidi-font-family:"MS Gothic";
mso-bidi-font-family:"MS Mincho";color:#4F81BD" lang="X-NONE">云): quát, gầm lên thì khiến mây gió nổi lên. Chỉ uy lực cực lớn | khí thế ngất trời; khí phách vang dội; khí thế hào hùng; oai phong một cõi; rung chuyển trời đất; mạnh mẽ vô cùng
mso-hansi-font-family:MingLiU;mso-bidi-font-family:MingLiU;color:#4F81BD" lang="X-NONE">风
Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng
Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm
Mục vô tôn trưởng: trong mắt ko có bậc trưởng bối
Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt
N
Nã khang tác điều(拿腔作调): lấy lời nói xúi dục | làm bộ làm tịch; giả vờ giả vịt
Nã nhân thủ đoản, cật nhân chủy nhuyễn (拿人手短, 吃人嘴软): nhận được lợi ích từ người ta nên phải nể mặt người ta
Nãi ba(奶爸): (phái nam làm) Vú em
Nãi phụ(乃父): 1. cha của ngươi | 2. cha người khác
Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô
Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm
Nam hoan nữ ái
Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng
Nam nhân kháo đích trụ, mẫu trư năng thượng thụ (): Nam nhân mà có thể tin được thì lợn mẹ có thể trèo lên cây | ý nói lời nam nhân khó có thể tin tưởng (chuyện tình cảm)
Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết
Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp
Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam
Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói
Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói
Não tàn phấn(脑残粉): Fan cuồng; làm việc nóng nảy, khó trị; tự cho mình là đúng
Nạo thủ lộng tư(挠首弄姿)/tao thủ lộng tư(搔首弄姿)/:làm điệu làm bộ; làm duyên làm dáng; làm bộ làm tịch; Lả lơi đưa tình
Nạp đầu liền bái (纳头便拜): vừa gặp mặt liền cúi đầu chào | chỉ người khiêm tốn, có lễ phép
Ngã bối trung nhân (我辈中人): cùng loại người như người nói (tính cách, sở thích, hành động, thói quen,..)
Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên
Ngâm phong lộng nguyệt
Ngận nhị/ngận 2/很二: rất ngốc; rất đần độn
Ngân trang tố khỏa/银装素裹: miêu tả thế giới tuyết phủ trắng xóa, không chút sặc sỡ, vô cùng tinh khiết. | khắp nơi tuyết trắng
Ngày sau phương trường (gốc??)
Nghi hỉ nghi sân(宜喜宜嗔): vui giận đều đẹp. Khi vui hay khi giận đều rất đẹp
Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ
Nghĩa bạc vân thiên (义薄云天): có tình có nghĩa/chính khí lẫm liệt/khí phách hiên ngang/chính nghĩa tận trời/vô cùng chính nghĩa/ nghĩa tình vô giá
Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn
Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ
Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa
Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước
Ngộ hạ A Mông(吴下阿蒙): tướng Lữ Mông nước Ngô (thời tam quốc) | chỉ người có học thức thấp
Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người
Ngộ nhân tử đệ(误人子弟): làm lỡ đời đệ tử | chỉ giáo viên không có tài năng, hay không có trách nhiệm, bỏ bê học sinh khiến học sinh không phát triển được.
Ngõa phủ lôi minh(瓦釜雷鸣): chuông vàng bỏ phế, nồi đất kêu vang | Người tài đức thì bị bỏ qua, không được trọng dụng, kẻ tầm thường lại được nâng cao
Ngọa tào(卧槽): 1. Nằm(ở) lì một chỗ. Chỉ những người làm việc lâu dài cho một công ty, không có ý định nhảy việc | 2.Một vị trí của quân mã (cờ tướng) có thể chiếu tướng ở 2 vị trí. | đồng âm Ngã thảo (我草) ~ Ngã kháo(我靠): đồ rác rưởi; mẹ kiếp;…
Ngọa tháp chi trắc, khởi dung hãn thụy(卧榻之侧, 岂容鼾睡)/Ngọa tháp chi trắc, khởi dung hàm thụy (卧榻之侧, 岂容酣睡): ở một bên giường sao có thể để người khác thoải mái ngủ ngon | phạm vi thế lực của mình, lợi ích của mình thì không cho phép người khác xâm chiếm
Ngoại tiêu lý nộn (外焦里嫩): 1. Bên ngoài vàng giòn, bên trong mềm mại (nấu nướng) | 2. Gặp một việc rất ngạc nhiên, rất kinh ngạc, dâng trào cảm xúc
Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống
Ngoan tra tử(狠茬子): chỉ người rất hung ác, tàn nhẫn, không dễ đụng chạm
Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý
Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại
Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều
Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ
Ngữ kinh tứ tọa(语惊四座): lời nói ra làm người xung quanh kinh ngạc; để chỉ một người tài hoa, ăn nói gây kinh ngạc.
Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu
Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân
Ngư sắc (渔色): săn tìm gái đẹp | săn gái; chọc gái
Ngư sắc/渔色: tranh giành sắc đẹp; theo đuổi sắc đẹp; truy tìm sắc đẹp.
Ngự tả(御姐): là ‘tỷ tỷ’, cách gọi tôn trọng, chỉ người nữ lớn hơn đối tượng một chút mà nhìn trưởng thành, thành thục, ra dáng phụ nữ.
Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất
Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân
Ngư tử võng phá: thà cùng chết
Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn
Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao
Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu
người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó
Ngưu bức/牛逼: rất lợi hại; mạnh mẽ (mang ý bất nhã) (cách viết khác ngưu B(牛B)/ngưu X(牛X)/NB)
Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa
Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái
Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt
Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn
Nguyên khí đại thương: bị thương nặng
Nguyệt hắc phong cao/月黑风高: tỉ dụ hoàn cảnh hiểm ác đáng sợ, trời đất mù mịt.
Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm
Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã
Nhạc kiến kỳ thành (乐见其成): vui mừng nhìn thấy thành quả
Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở
Nhạc nhạc dung dung
Nhai tí tất báo(睚眦必报)/nhai tí tiểu phẫn: bị trừng mắt cũng báo | bụng dạ hẹp hòi.
Nhâm bằng phong lãng khởi, ổn tọa điếu ngư thuyền/Nhâm bằng phong lãng khởi, ổn tọa điếu ngư thai (任凭风浪起, 稳坐钓鱼台): Dù cho sóng gió nổi lên, vẫn vững vàng ngồi câu cá. Khi gặp tình trạng khó khăn, nguy hiểm thì vẫn không dao động; Dù ai nói ngã nói nghiêng lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt
Nhân bất vi kỉ: cả câu “Nhân bất vi kỉ, thiên trụ địa diệt”
Nhân bỉ nhân đắc tử, hóa bỉ hóa đắc nhưng(人比人得死, 货比货得扔): người so với người chỉ muốn chết, hàng so với hàng chỉ muốn ném | ý nói mỗi người/vật có số mệnh/đặc thù riêng có người hơn xa mình, có người thua xa mình. Nếu cứ lấy ra so sánh thấy mình thua kém thì chỉ muốn chết/muốn ném.
Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận
Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau
Nhân gia khiên lư nhĩ bạt quyết(人家牵驴你拔橛): kẻ này dắt(lấy) lừa, người kia nhổ cọc -> Người kia làm chuyện xấu, người này chịu tội thay | kẻ ăn ốc, người đổ vỏ; giơ đầu chịu báng
Nhân gian địa ngục
Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc .
Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng
Nhàn ngôn toái ngữ(闲言碎语): 1. Không bằng lòng; không thỏa mãn; không căn cứ (lời nói) | 2. Những lời nói không quan hệ tới việc chính; nói tào lao; tán nhảm; bàn tán | ngôn luận
Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm
Nhân nhân mà dị (gốc??)
Nhan như ngọc (颜如玉): khuôn mặt khư ngọc | chỉ người con gái có khuôn mặt xinh đẹp
Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả
Nhãn quan tị, tị quan tâm (眼观鼻, 鼻观心 ): 1. Cúi đầu (vì xấu hổ, hổ thẹn) | 2. Tập trung tinh thần; chăm chú
Nhân quý hữu tự tri (人贵有自知): con người xem trọng nhất chính là tự biết mình (ưu khuyết, khả năng của mình)
Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng
Nhân tại ốc diêm hạ, bất đắc bất đê đầu(人在屋檐下, 不得不低头): khi bị người khác áp chế phải biết tạm thời nhân nhượng; trong một số hoàn cảnh không thể không làm một số việc không muốn làm
Nhân tâm bất túc xà thôn tượng(人心不足蛇吞象): lòng người không đủ rắn nuốt voi | lòng tham không đáy
Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ
Nhân thế lợi đạo(因势利导)/Nhân thế đạo lợi (因势导利): thuận theo xu thế/chiều hướng mà thay đổi/dẫn đường; nương theo chiều hướng phát triển mà đi
Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn
Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người
Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người
Nhận tử lý (认死理): khăng khăng giữ nguyên quan điểm; không biết thay đổi | cố chấp; ngoan cố
Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn
Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài
Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó
Nhập mạc chi tân(入幕之宾): những người có quan hệ thân cận/những người tham gia cơ mật
Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ
Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý
Nhất bả thỉ nhất bả niệu (一把屎一把尿): một tay phân một tay nước tiểu | ý nói quá trình nuôi nấng con cái khôn lớn rất cực khổ, khó khăn; chăm sóc từng chút một từ khi còn nhỏ.
Nhật bạc tây sơn(日薄西山): mặt trời sắp lặn | gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; nến tàn trước gió
Nhất bộ nhất cá cước ấn(一步一个脚印): làm việc dứt khoát; kiên định; đáng tin
Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự
Nhất chấn phu cương(一振夫纲): phát huy bản lĩnh phu quân
Nhất chiêu tiên, cật biến thiên(一招鲜吃遍天): một chiêu hiếm có, kiếm ăn khắp nơi | có sở trường đặc biệt thì có thể ở khắp nơi kiếm ăn; nhất nghệ tinh, nhất thân vinh
Nhất cổ não nhi(一股脑儿)/Nhất cổ não: toàn bộ; tất cả | đâm đầu vào (liều lĩnh làm một việc gì đó)
Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác
Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác
Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng
Nhất cùng nhị bạch (一穷二白): chỉ nền tảng yếu kém; nghèo và lạc hậu | 1. công – nông nghiệp, sản xuất lạc hậu; trình độ văn hóa, khoa học thấp | 2. chỉ: cực nghèo; nghèo rớt mồng tơi; hai bàn tay trắng; không xu dính túi; chẳng có gì cả
Nhất cùng nhị bạch/一穷二白:Chỉ nền tảng yếu kém; công – nông nghiệp, sản xuất lạc hậu; trình độ văn hóa, khoa học thấp. | Chỉ cực nghèo; nghèo rớt mồng tơi; hai bàn tay trắng; không xu dính túi
Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ
Nhất đổ phương dungNhất khái chi luận: nhìn chung mà nói
Nhất hợp chi tương(一合之将): chỉ đối thủ chỉ có thể chịu được một hiệp | đối thủ quá yếu | thực lực cực kì cường đại
Nhất khẩu thóa mạt nhất cá đinh(一口唾沫一个钉): giữ lời hứa; lời nói như đinh đóng cột
Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng
Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu
Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm
Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng
Nhật lý vạn cơ(日理万机): hàng ngày phải xử lí; giải quyết rất nhiều công việc | chỉ làm việc trăm chỉ hay công việc rất nhiều và nặng nề | trăm công nghìn việc; thức khuya dậy sớm; chính sự bận rộn
Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc
Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi
Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng
Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ
Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy(言既出,驷马难追): một lời nói ra bốn ngựa khó theo; một lời nói ra như bát cháo hoa đổ xuống đất
Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao
Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng
Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm
Nhất nhi tái, tái nhi tam (一而再,再而三): năm lần bảy lượt; liên tiếp; liên tục
Nhất niên bị xà giảo, tam niên phạ thảo tác/Nhất triêu bị xà giảo, thập niên phạ thảo thằng/Nhất niên bị xà giảo, thập niên phạ tỉnh thằng/Nhất triêu bị xà giảo, thập niên phạ tỉnh thằng: Một lần bị rắn cắn, sợ liên tục mười năm; ám chỉ khi bị qua một lần thì trở nên nhát gan, sợ phiền phức, e ngại với sự vật, hiện tượng tương tự.
Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời
Nhất sinh nhất thế
Nhất sương tình nguyện(一厢情愿)/Nhất tương tình nguyện(一相情愿): một bên tình nguyện. | 1. nguyện vọng, mong muốn chỉ của một phía. Mong muốn đơn phương | 2. chỉ theo ý kiến chủ quan. Chỉ theo ý mình
Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng
Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi
Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng
Nhất thì vô lưỡng(一时无两): nổi trội nhất trong một thời kì đó | nổi trội nhất; xuất sắc nhất; xếp thứ hai thì không có nhất
Nhất thôi nhị ngũ lục(一推二五六)/Nhất thối lục nhị ngũ(一退六二五): chối bỏ hoàn toàn; chối bay chối biến
Nhật tiến đấu kim(日进斗金): đại phát tài; rất giàu có
Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì
Nhất tự thiên kim (一字千金): một chữ nghìn vàng; có giá trị văn chương cao (Do tích: Thời Chiến quốc, Lã Bất Vi là một người có quyền thế, đã nuôi nhiều môn khách, soạn nên bộ Lã Thị Xuân Thu. Đương thời Lã Bất Vi cho công bố bộ sách này tại kinh đô nước Tần, và treo giải thưởng cho bất kỳ ai tăng, giảm có thể thay đổi một chữ đều được thưởng nghìn vàng)
Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc
Nhất túy phương hưu: không say không về
Nhất tuyết tiền sỉ
Nhất vấn tam bất tri (一问三不知): cái gì cũng không biết
Nhị hóa(二货)/Hồ đồ đản/ ngốc tử/ lăng tử/ xuẩn hóa/ sỏa hóa: ngu ngốc; đần độn; hồ đồ; lỗ mãng; người kém thông minh, làm việc điên rồ, thiếu suy nghĩ
Nhĩ Muội(你妹)/Nhĩ muội a/Khán nhĩ muội/Khứ nhĩ muội/Hảo nhĩ muội…: muội ngươi; muội ngươi à; xem cái gì mà xem, đi muội ngươi a,… | theo nghĩa xấu là dùng để mắng chửi; mắng “mẹ ngươi”, “cha ngươi” thì hơi nặng nề nên chuyển thành “muội ngươi”.
Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt
Nhị/二: 1. số hai | 2. ngốc đần độn
Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách
Nhiệt kiểm thiếp lãnh thí cổ (热脸贴冷屁股)/nhiệt kiểm thiếp liễu lãnh thí cổ: mặt nóng dán lên mông lạnh. Lãnh thí cổ là chỉ người khác lạnh nhạt/hờ hững (như cái mông lạnh). Cả câu mô tả một người thì nhiệt tình nói chuyện nhưng lại nhận được sự hờ hững, lạnh nhạt từ người kia | nhiệt tình không được đáp lại | như bị giội một gáo nước lạnh vào mặt;…
Như ảnh tùy hình: như hình với bóng
Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt
Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa
Như mộc xuân phong(如沐春风): 1. Tỉ dụ được khai sáng, được cảm hóa hay nhận được điểu bổ ích khi ở chung với người có đức hạnh cao thượng, có học thức cao. được soi sáng, được cảm hóa,… | 2. Tỉ dụ chìm đắm trong hoàn cảnh tốt đẹp, tâm tình vui sướng thoải mái.Giống như đứng trong gió xuân ấm áp.
Như pháp bào chế(如法炮制): làm theo một phương pháp có sẵn; y theo mà làm; bắt chước làm theo; y mẫu mà làm
Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước
Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió
Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống
Nhược thủy tam thiên (弱水三千)
Nhuyễn cước hà (软脚虾): chỉ người sợ phải làm việc gì đó hoặc là người lâm trận bỏ chạy
Nhuyễn lặc(软肋): vốn chỉ phần xương sườn mềm, dễ bị tổn thương | 1. Chỉ điểm thiếu sót; nhược điểm; nơi yếu kém, chỗ yếu hại (sự vật, người) | 2. Chỉ chỗ đau; bím tóc; chân bị bệnh
Niêm hoa vi tiếu(拈花微笑)/Niêm hoa nhất tiếu(拈花一笑): Phật giáo. 1. Lý giải thấu triệt Thiền lý | 2. Ăn ý; tâm ý tương thông; ý hợp tâm đầu
Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa
Nùng mặc trọng thải(浓墨重彩): mực đặc màu đậm | ra sức miêu tả | nổi bật; bắt mắt
Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm
Nùng trang diễm mạt(): mô tả phụ nữ trang điểm vô cùng mỹ lệ | trang điểm cầu kì, mỹ lệ | tô son trát phấn
Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp
O
Oai môn tà đạo(歪门邪道): 1. đường lối không chính đáng; đường ngang ngõ tắt | 2. chủ ý xấu
Ô
Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách
Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp
Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường
Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng
Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc
Ơ
..........
P
Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền
Phá quán tử phá suất (破罐子破摔) / Dĩ lạm vi lạm (以滥为滥): chuyện đã dù sao cũng xảy ra rồi cứ để mặc nó (ý xấu) | không có được kết quả tốt vậy thì để mặc không cần cố gắng; không cầu tiến
Phách bản(拍板): 1. đánh nhịp; bắt nhịp (điều khiển dàn nhạc) | 2. gõ thước; gõ búa chốt giá (đấu giá); thành giao (thống nhất mua bán) | 3. bộ gõ; nhạc cụ gõ | 4. đưa ra quyết định
Phách hắc chuyên (拍黑砖): đập viên gạch đen | dùng gạch đánh lén -> đánh lén | chơi xấu sau lưng; âm thầm hãm hại; ném đá sau lưng
Phách vương ngạnh thượng cung(霸王硬上弓): Bá vương dùng sức kéo cung; cưỡng gian; cậy mạnh bức hiếp
Phạm đích cô (犯嘀咕): có nghi ngờ; nghi ngại; không chắc chắn; hoài nghi
Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ
Phàm thai trọc thể (凡胎浊体)/phàm thai trọc cốt(凡胎浊骨): chỉ con người bình thường tại trần gian
Phạm trừu (犯抽): phát bệnh; có vấn đề về thần kinh; bệnh thần kinh; phát điên; rảnh quá làm bậy …
Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương
Phân chia thời gian: một ngày có mười hai canh giờ, một canh giờ (2 giờ) có bốn khắc, một khắc (30 phút) có ba chén trà, một chén trà (10 phút) có hai nén hương, một nén hương (5 phút) có năm phút, một phút (60 giây) có 6 đạn chỉ(búng ngón tay), một đạn chỉ (10 giây) có mười sát na. Một sát na chính là một giây.
Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả
Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ
Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ”
Phàn long phụ tường: bám vào vảy rồng, núp vào cánh phượng để bay cao
Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản
Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân
Phạp thiện khả trần (乏善可陈): Không có gì hay, giỏi để được khen ngợi, tán dương
Phát cải ủy(发改委): Ủy ban phát triển và cải cách nhà nước Trung Quốc (NDRC)
Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy
Phí tẫn tâm tư(费尽心思): dốc hết tấm tư; hao tâm tổn trí
Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động.
Phiên ngoại (番外): cách nói người Nhật. Diễn giải, khai triển, làm rõ một số nội dung, nhân vật trong chính truyện.
Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển
Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất
Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất
Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên
Phiêu phiêu dương dương(飘飘扬扬): phất phơ tung bay; lay động trong không trung
Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi
Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể
Phóng bất khai (放不开) ~ Bất khai phóng: không cởi mở | (có lúc ám chỉ người do dự, không nhìn xa trông rộng
Phong chúc tàn niên(风烛残年)/ Phong trung chi chúc(风中之烛)/ Phong tiền tàn chúc(风前残烛): nến tàn trước gió | mặt trời sắp lặn; gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; tuổi già sắp hết
Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan
Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp
Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên
Phong sinh thủy khởi(风生水起): gió nổi nước lên. Chỉ làm một việc gì đó rất thuận lợi, phát triển nhanh chóng | 1.thuận buồm xuôi gió. | 2. Tác phẩm đồ gốm của Hoàng Chí Vĩ | 3.Tên tác phẩm thư pháp của Diệp Căn Hữu | 4. Tên tranh của Ngũ Kiến Hùng | 5.tên đồ ăn | 6. tên tiểu thuyết | 7. tên một tờ báo | …
Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt
Phong thôi(封推): phần bài viết ngoài nội dung truyện. Là một cách để tuyên truyền cho truyện đang viết. | có thể hiểu là mạn đàm
Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió
Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình
Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường
Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi
Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại
Phong vận như tồn (风韵犹存): dù đã trung niên nhưng phong thái sắc đẹp vẫn còn như trước | phong thái yểu điệu,…
Phụ cốt chi thư(附骨之疽): mụn độc ăn vào xương | chỉ: thế lực đối địch xâm nhập/xâm phạm sâu vào trong khó mà diệt trừ
Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi
Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng
Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có
Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây.
Phu phục hà cầu: không cầu gì khác
Phù quang lược ảnh
Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang
Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo
Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn
phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn)
Phúc phì(腹腓): giữ ở trong lòng, không nói ra miệng | rủa thầm
Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh
Phúc trạch thâm hậu
Phún tử (喷子): (từ internet) chỉ người tính tình trẻ con, chưa trưởng thành
Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời
Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước
Q
Quả bất địch chúng: một người khó địch lại số đông
Quá liễu giá thôn một giá điếm(过了这村没这店): qua cái thôn này không còn có nhà trọ khác. nếu chê cái thôn này mà không nán lại vậy thì (khi đi qua rồi) sẽ không có cái nhà trọ nào để mà ở lại. | Ý nói trong hoàn cảnh hiện tại thì điều kiện trước mắt là tốt nhất rồi.
Qua thục đế lạc(瓜熟蒂落): dưa chín thì cuống rụng | thời cơ chín muồi; trồng cây hái quả
Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần
Quan báo tư thù
Quân lâm thiên hạ
Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm
Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét
Quân tử bất cật nhãn tiền khuy(君子不吃眼前亏)/ Hảo hán bất cật nhãn tiền khuy: Quân tử không chịu thiệt thòi trước mắt | người thông minh phải biết thức thời, tạm thời né tránh tình cảnh bất lợi trước mắt, tránh khỏi bị thiệt thòi, bị nhục.
Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau
Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn.
Quan tự lưỡng trương khẩu(官字两张口): chữ 'quan'[官] có hai (cái) chữ 'khẩu'[口] (chữ 'quan' có hai cái miệng) | chỉ quan lại nói không giữ lời, trước sau mẫu thuẫn, thay đổi thất thường, cũng dùng để chỉ quan lại dựa vào quyền thế, ngang ngược không phân trái phải.
Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời
Quang can ti lệnh(光杆司令): tướng không binh; cấp quản lý mà không có nhân viên
Quang cước đích bất phạ xuyên hài(光脚的不怕穿鞋): chân trần thì sợ gì người đeo giày. Chân trầngiẫm lên giày đẹp thì giày dơ, giày đẹp có dẫm lên chân trần thì cũng chẳng sợ dơ hơn | vua cũng thua thằng liều, không có gì để mất; cùi không sợ lở
Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng
Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành
Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn
Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu
Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về
Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình
R
...........
S
Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng
Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì
Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị
Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì
Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của
Sảo an vô táo(稍安毋躁): tạm thời bình tĩnh một chút, đừng vội nôn nóng | bình tĩnh đừng nóng
Sao gia hỏa (抄家伙): cầm lấy vũ khí; rút vũ khí ra; làm thịt chúng;…
Sáp tiêu mại thủ (插标卖首): cắm bảng giá trên đầu. | niêm yết giá bán chính mình | chỉ người sẵn sàng chịu chết
Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ
Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc
Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác
Sát ngôn quan sặc” thăm gò ý tứ qua lời nói và sắc mặt
Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng
Sát nhân giả tử(殺人者死): người sát nhân phải chết | giết người đền mạng
Sát phí tâm cơ(煞费心机): dốc hết tấm tư; hao tâm tổn trí
Sát thân thành nhân (殺身成仁): sát thân: bỏ thân mình; thành: tạo nên; nhân: nhân ái, nhân nghĩa. hy sinh bản thân mình vì chính nghĩa | xả thân vì nghĩa; quên mình vì nước;…
Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó
Sĩ đầu bất kiến đê đầu kiến(抬头不见低头见): ngẩng đầu không thấy cúi đầu thấy | thường xuyên gặp mặt
Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình
Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền
Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa
Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn
Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn
Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát
Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa
Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn
Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện
Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết
Sinh vô khả luyến: sống mà không còn gì lưu luyến
Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện
Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng
Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thềước, thề non hẹn biển
Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp
Song hoa hồng côn (双花红棍): cao nhất, đứng đầu trong nhóm thủ hạ giỏi nhất.
Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc
Song túc song phi: thành một đôi với nhau
Sư xuất hữu danh(师出有名): có lí do chính đáng để xuất binh | có lí do để làm (việc đó)
Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực
Súc địa thành thốn:?
T
Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua
Tá đao sát nhân: mượn đao giết người
Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn
Tá ma sát lư (卸磨杀驴): Tá: tháo dỡ - ma: cối xay – sát: giết – lư: con lừa. Sau khi xay xong thì giết chết lừa | qua sông dỡ cầu; qua cầu rút ván; ăn cháo đá bát; qua rào vỗ vế’ hết rên quên thầy
Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại
Tác giá y thường(作嫁衣裳): làm áo cưới | những gì đã làm không giúp ích gì cho bản thân mà chỉ có lợi cho người khác.
Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình
Tác uy tác phúc: có quyền có thế muốn làm gì thì làm
Tài đại khí thô(财大气粗): 1. Giàu có hào sảng (tài sản giàu có, phong thái bất phàm) | 2. phô trường giàu có; ỷ vào giàu có khinh thường người khác
Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ
Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp
Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc
Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết
Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh
Tam cá xú bì tượng, tái quá chư cát lượng/三个臭皮匠, 赛过诸葛亮: ba người thợ giày(裨将/phó tướng) còn hơn Gia cát Lượng. Chỉ nhiểu người đồng tâm hiệp lực thì có thể tìm được biện pháp tốt.~Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài
Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau.
Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại
Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống
Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý
Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội
Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở
Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp
Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu
Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ
Tam hồn lục phách
Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê
Tâm hữu sở chúc
Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn
Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng
Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc
Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận
Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn
Tâm phù khí táo: trong lòng không yên
Tâm phục khẩu phục
Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời
Tam sinh tam thế
Tâm tế như phát(心细如发): chu đáo tỉ mỉ; trận trọng dè dặt
Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế
Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp
Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng
Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến
Tâm viên ý mã(心猿意马): tư tưởng, tâm tình không khống chế được, suy nghĩ lung tung; sớm nắng chiều mưa; thất thường; nghĩ đông nghĩ tây; tâm phiền ý loạn
Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn
Tâm viên ý mãn: thỏa mãn
Tâm vô thành phủ
Tam xuất tam tiến(三出三进)/tam tiến tam xuất (三进三出): một công thức buôn bán giao dịch ba lần bán ra, ba lần mua vào
Tâm ý nhất động
Tán dũng(散勇): nhà Thanh gọi binh sĩ chiêu mộ từ địa phương | binh lính phân tán, tán loạn
Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ
Tân nguyệt như câu
Tang nữ(丧女): 1. không có bằng hữu nam | 2. không được người khác công bố | 3. trinh nữ
Táng tận thiên lương: không có lương tâm
Tạp du (卡油): 1. ăn bớt; cắt xén | sỗ sang; chọc ghẹo
Tất tùy tôn tiện (悉随尊便): tùy ý đi; theo ý của ngươi đi.
Tẩu hỏa nhập ma
Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách
Tảủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp
Tẩy địa (洗地): 1. ‘đổ vỏ’ dùm người khác
Tây sơn nhật bách(西山日迫): mặt trời sắp lặn | gần đất xa trời; trong cơn hấp hối; nến tàn trước gió
Tẩy tẫn duyên hoa (洗尽铅华): xóa bỏ hết những trang điểm bên ngoài, trở về với bản chất thực.
Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt
Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo
Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp
Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng
Tế Thanh Tế Khí(细声细气): âm thanh mềm mại nhỏ nhẹ; dịu giọng; giọng nói dịu dàng, nhẹ nhàng | giọng nói rụt rè; sợ hãi
Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài
Thác lạc hữu trí(错落有致): sắp đặt rất thú vị; biểu thị sự vật chênh lệch không đồng đều nhưng rất thú vị, nhìn rất có cảm tình | rõ ràng rành mạch; có trật tự; có ý đồ
Thạc quả cẩn tồn(硕果仅存): quả to còn sót lại | chỉ: rất ít người hay vật còn sót lại sau thời gian, đào thải | của quý sót lại; hàng hiếm sót lại
Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời
Thâm bất khả trắc(深不可测): rất sâu không đo được. Sâu không lường được; thâm sâu khó lường | Đạo lý; ý nghĩa đặc biệt thâm ảo | người có tâm tư, cơ mưu sâu xa khó suy đoán, khó đánh giá.
Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường
Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ
Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung
Tham đa tước bất lạn(): Tham quá, nuốt không trôi | vơ quá nhiều việc vào mình, vượt quá khả năng nên giải quyết không được | tham thì thâm
Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai
Thâm nhất cước thiển nhất cước(深一脚浅一脚): bước thấp bước cao; nhô lên hụp xuống; hình ziczac.
Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân
Tham sinh úy tử: Tham sống sợ chết
Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi
Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kếẩn sâu không ai biết
Thâm tình khoản khoản
Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng
Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì
Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ
Thân khải (亲启): lời đề nghị chính tayngười nhận thư mở ra (và không lộ liễu công bố nội dung ra ngoài).
Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm
Thần kinh chất(神经质): rối loạn thần kinh; bị thần kinh
Thần kinh đại điều(神经大条): 1. Nghĩa xấu: người tùy tiện, cẩu thả; hành động không suy nghĩ; không tinh tế; không mẫn tiệp | 2. Người đơn thuần, hào hiệp; không tâm cơ; bộc trực, thẳng thắn
Thần mã(什么): cái gì; đồ gì đó; thế nào = thập yêu(什么). Do cách nhập chữ mà có từ này (viết tắt đều là SM).
Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng
Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau
Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật
Thán vi quan chỉ(叹为观止): than thở vì không được xem nữa | há miệng ngạc nhiên; tranh nhau mà xem; không ngừng khen ngợi
Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật
Thanh đăng cổ phật
Thanh đông kích tây: giương đông kích tây
Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp
Thanh mai trúc mã
Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng
Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu
Thanh sam chi giao
Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng
Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v…
Tháo lý bất tháo (糙理不糙): nói cẩu thả, nói ẩu nhưng cũng có lý
Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung
Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng
Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo
Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm
Thất chi đông ngung, thu chi tang du(失之东隅, 收之桑榆): mất cái này được cái khác; họa phúc khôn lường; trước mất sau được.
Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói
Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt
Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi
Thất khiếu linh lung tâm(七窍玲珑心)/Thất xảo linh lung tâm(七巧玲珑心): Xuất xứ từ truyện Phong Thần, Tỷ Can thông minh bởi có tim 7 lỗ -> về sau chỉ người rất thông minh, rất có lương tâm
Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt
Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác
Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn
Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy
Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả
Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn
Thất tinh tử(七星子): trẻ sinh non | cá chình 7 mang
Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra
Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung
Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu
Thể hồ quán đỉnh(醍醐灌顶): tưới sữa tươi lên đầu | Phật giáo: truyền thụ trí tuệ; giúp người triệt để giác ngộ | chợt có giác ngộ, có gợi ý; bỗng nhiên hiễu rõ | cảm giác mát rượt thoải mái.
Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn
Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ
Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo
Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu
Thiêm sự/佥事: (một chức quan Trung Quốc xưa, chuyên tổ chức phán định việc nước)
Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần
Thiên băng địa liệt
Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu
Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh
Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật
Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội
Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời
Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần
Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm
Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc
Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao
Thiên địa bất dung: trời đất không tha
Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi
Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất
Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh
Thiện giải nhân ý
Thiện giải nhân ý(善解人意): am hiểu lòng người; giỏi đoán ý người
Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có
Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn
Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất
Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối
Thiện hữu thiện báo ác hữu ác báo/善有善报恶有恶报/善有善報惡有惡報: Ác giả ác báo, thiện giả thiện lai
Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở
Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ
Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá
Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá
Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên
Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá
Thiên luân chi nhạc
Thiên lý tống nga mao (,lễ khinh nhân ý trọng)(千里送鹅毛, 礼轻人意重): vượt ngàn dặm tặng lông ngỗng ngầm chỉ tình nghĩa nặng hơn lễ vật; lễ vật nhỏ nhưng gửi gắm tình nghĩa lớn
Thiên môn(偏门): 1. cửa bên; cửa hông | 2. thủ đoạn, đường lối không chính đáng | 3. hiếm thấy; đặc biệt (chủng loại; phương pháp)
Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc
Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung
Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói
Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển
Thiên nhân (天人): người trên trời; người phi phàm; thần tiên
Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử
Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết
Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra
Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh
Thiên sát(天杀): trời phạt; trời giết (lời mắng)
Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp
Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông
Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ
Thiện tác chủ trương
Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất
Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ
Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở
Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở
Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất.
Thiên thương hại lý:tàn nhẫn, không có tính người
Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren
Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn
Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất
Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận
Thiên y vô phùng: không hề sai sót
Thiếp thân/妾身: Phái nữ tự xưng một cách nhún nhường(thường dùng ở phụ nữ có chồng); 妾身未名(thiếp thân vị danh): ý nói chưa kết hôn. Nghĩa rộng để chỉ chưa chính thức kết hôn hoặc không chính danh.
Thiết diện vô tư: công bằng chính trực
Thiết quần chi hình(铁裙之刑): cực hình váy sắt: bắt người mặc váy làm bằng các tấm thép rồi đem người đó quay nướng trên lửa.
Thiêu hỏa nha đầu(烧火丫头):bình thường để chỉ người chuyên làm việc bếp núc, nội chợ | Hay chỉ người giúp việc; đầy tớ | vì những công việc trên là công việc bình thường, không có gì đặc biệt nên cũng có lúc dùng để chỉ: người không có gì thu hút; người bình thường (không có gì đặc biệt, bình thường ít người chú ý)
Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời
Thiếu phụng (欠奉): 1. thiếu bổng lộc | 2. không muốn cho ai đó một thứ gì đó; đối xử không tốt với người nào đó; không đồng tình | 3. Phụng bồi
Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói
Thiếu tử/少子: 1. Con út | 2. Chỉ người con còn nhỏ tuổi
Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí
Thỉnh quân nhập úng(请君入瓮): mời anh vào vại | dùng biện pháp của người tạo ra để áp dụng cho chính người đó; gậy ông đập lưng ông; lấy độc trị độc; lấy đạo của người trả lại cho người
Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình
Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan
Thổ tào(吐槽): từ trong hành vi hay lời nói của người khác tìm ra điểm sơ hở, không phù hợp để chen lời thắc mắc hay than thở. Chủ yếu mang tính vui đùa. | đâm; chọc; nói móc
Thỏ tử bất cật oa biên thảo/ 兔子不吃窝边草: Thỏ không ăn cỏ gần hang; ý nói đừng làm chuyện xấu trước cửa nhà mình, không gây chuyện với hàng xóm láng giềng; cũng để chỉ kẻ xấu không làm chuyện xấu ngay tại địa phương
Thố tử hồ bi: Thỏ chết cáo khóc, thường dùng để nói những việc thê thảm đến mức kẻ ác cũng phải đồng cảm, nhưng cũng có những lúc được dùng như câu “nước mắt cá sấu”. Nói chung nó có 2 nghĩa thì phải.
Thoại cản thoại(话赶话): lời nói tiếp lời nói. Nói tiếp theo lời/câu chuyện của người khác
Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý
Thoại tra/话茬: 1. Câu chuyện; phần đầu câu chuyện | 2. Cách nói chuyện; giọng điệu
Thoát song/Thoát song nhãn(脱窗眼): mắt lé
Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác
Thống cải tiền phi (痛改前非): triệt để sửa chữa, buôn bỏ những sai lầm trước đây | hối lỗi sửa sai; thay đổi hoàn toàn; cải tà quy chính; Buông bỏ đồ đao
Thống đả lạc thủy cẩu(痛打落水狗)/ đả lạc thủy cẩu: dốc sức đánh chó rơi xuống nước | tập trung đả kích một kẻ sa cơ
Thông thiên triệt địa(通天彻地): 1. Bản lĩnh hết sức cao cường | 2. Khắp cả trời đất.
Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ
Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay
Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt
Thủ nhi đại chi: thay thế
Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ
Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc
Thú thê sinh tử
Thu thủy trường thiên
Thử tiêu bỉ trường(此消彼长): cái này mất – cái kia sinh. | 1. Liên tiếp; hết đợt này đến đợt khác | 2.Ý nói: cái này giảm xuống cái kia tăng lên. Để so sánh giữa hai đối tượng. (VD: giá cả thì tăng mà lương thì giảm; thế địch mạnh lên – quân ta yếu đi,…) | 3. để khuyên răn: Mất cái này được cái khác
Thư trung tự hữu hoàng kim ốc, thư trung tự hữu nhan như ngọc(书中自有黄金屋, 书中自有颜如玉): trong sách tự có vinh hoa phú quý, trong sách tự có mỹ nhân gái đẹp | ý nói: đọc sách thi lấy công danh là một cách để tương lai có được tài phú cùng mỹ nữ
Thuận Khẩu Khai Hà(顺口开河)/Tín khẩu khai hát/Tín khẩu khai hà: thuận miệng nói lung tung; ăn nói lung tung
Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành
Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền
Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm
Thức đồ lão mã(识途老马): ngựa già quen đường. Chỉ người rất quen thuộc, thành thạo với cái gì đó. | quen tay hay làm; quen việc dễ làm; kinh nghiệm đầy mình
Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng
Thực sắc tính dã(食色性也): Thực (ăn uống) và Sắc (chuyện nam nữ) là bản tính của con người
Thúc thủ vô sách: bó tay
Thúc thúc khả nhẫn thẩm thẩm bất khả nhẫn (叔叔可忍婶婶不可忍): thúc thúc có thể nhịn, thẩm thẩm không thể không nhịn; ai cũng có thể/phải nhịn
Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị
Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt
Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian
Thượng hữu sở hảo, hạ tất thậm yên(上有所好, 下必甚焉): bề trên có một loại yêu thích, phía dưới nhất định càng yêu thích hơn. | trên làm dưới theo, ảnh hưởng rất lớn.
Thượng lộ bình an: lên đường bình an
Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót
Thượng nhãn dược(上眼药)/Hạ nhãn dược(下眼药): kể chuyện xấu hay thêm mắm thêm muối khi nói về một ai đó với người thứ ba. | mách lẻo; đâm chọc sau lưng
Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván
Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván
Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng
Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý
Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất
Thương tùng bách thúy/苍松翠柏: Giải thích - thương: màu xanh. Thúy: màu xanh đậm. Tả: Tùng Bách mãi xanh. | Ví von người có phẩm chất cao quý, tiết tháo kiên định.
Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang
Thương xuân bi thu (伤春悲秋): tâm tình ưu tư, bi thương khi nhìn thấy thời gian, cảnh vật thay đổi | đa sầu đa cảm
Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn
Thủy đáo cừ thành(水到渠成): nước chảy thành sông | thời cơ chín muồi, sự tình ắt sẽ thành công; bỏ công làm sẽ có thành quả; trồng cây hái quả
Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp
Thủy linh linh(水灵灵): 1. xinh đẹp và có tinh thần tốt |2. trơn bóng; mượt mà; có sức sống
Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn
Thủy phần (水份): 1. Tỉ lệ khối lượng nước chứa trong vật chất trên tổng khối lượng vật chất. | 2. Lời nói không thực; khoe khoang; khoác lác; gian dối;…
Thùy tiên tam xích(垂涎三尺): nước dãi chảy dài ba thước | thèm nhỏ dãi
Thủy tính dương hoa(水性杨花): dễ dàng thay đổi như dòng nước, lả lướt nhẹ nhàng như hoa dương | chỉ nữ giới tác phong tùy tiện hay tình cảm không chuyên nhất
Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay
Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước
Thuyết bất thanh đạo bất minh(说不清道不明): nói không rõ đạo bất minh | không biết như thế nào để trình bày vấn đề; khó nói rõ ràng | tình cảm, quan hệ không rõ ràng
Thuyết tam đạo tứ (说三道四): 1. Nói chuyện linh tinh; góp ý bậy bạ | 2. chỉ trích; phê bình; nói này nói nọ
Ti không kiến quán(司空见惯): chuyện bình thường; không có gì lạ; thấy mãi thành quen
Ti Pháp tham quân(司法参军): một chức quan. chuyên quản lý về việc tòng quân. (Nhà Đường: - tên phủ gọi là: Pháp Tào tham quân(法曹参军). - ở châu phủ gọi là: Ti Pháp tham quân. - ở huyện gọi là: Ti Pháp tá(司法佐)
Tị tử bất thị tị tử kiểm bất thị kiểm(鼻子不是鼻子脸不是脸"): mũi không còn là mũi, mặt không còn là mặt | chỉ người trong trạng thái cực kì không vui, quá tức giận (mặt mày cau có)
Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành
Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt
Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn
Tích tự như kim: kiệm lời như vàng
Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài
Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả
Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại
Tiền đồ kham ưu
Tiến hậu(进候): tiến trình văn kiện chờ xét duyệt
Tiên khứ(仙去): qua đời/thành tiên mà đi
Tiên lễ hậu binh
Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh
Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay
Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ
Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên
Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi
Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau
Tiền tự(前绪): sự nghiệp của tiền nhân
Tiểu chính quá(小正太): tuổi còn trẻ, không có râu mép, nhìn thư sinh | chỉ thanh niên có dáng vẻ hấp dẫn
Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy
Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm
Tiểu ngôn (小言): 1. Lời nói không hợp đạo lý, lẽ phải | 2. Lời uyên bác, tinh thâm | 3. Chỉ bài thơ, văn ngắn | 4.
Tiểu nha đầu phiến tử/小丫头片子: từ tán gẫu vùng Đông Bắc TQ, nhắc tới thiếu nữtheo ý ưa thích | 1. Chỉ con gái từ 0-20 tuổi | 2. Chỉ tiểu cô nương nghịch ngợm, phá phách(không có ý lừa gạt).
Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt
Tiểu tam/喜宁: kẻ thứ ba; một từ lưu hành trên internet, có ý châm biếm, chỉ kẻ thứ ba xen vào chuyện tình cảm của người khác.
Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung
Tín thệ đán đán
Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt”
Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng
Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau
Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng
Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích
Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm
Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu
Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng
Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra
Tính tình trung nhân(性情中人): chỉ người giàu cảm xúc, cảm xúc bộc lộ ra ngoài, hành động theo suy nghĩ, ý thích, không che đậy, không giả dối.
Tinh trùng thượng não(精虫上脑): ám chỉ bởi vì sinh lý kích thích mà làm ra những hành vi lỗ mãng | sinh lý lấn át lý trí
Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù
Tố diện triền thiên: mặc mộc đi gặp quân vương, ý nói để mặt mộc ko trang điểm đi gặp người khác
Tố nhất nhật hòa thượng chàng nhất thiên chung(做一日和尚撞一天钟): một ngày còn làm hòa thượng thì cứ một ngày gõ chuông | đến đâu hay đến đó; được chăng hay chớ; qua loa cho xong chuyện
Tố tú(做秀)/ Tác tú(作秀): 1. Biểu diễn; diễn xuất | 2. Các hoạt động triển lãm; tuyên truyền | 3.lừa gạt dối trá; giả vờ giả vịt
Tỏa cốt dương hôi(挫骨扬灰): nghiền xương cốt thành bụi | nghiệp chướng nặng nề; cừu hận cực sâu
Tỏa nhân(挫人): chỉ người khả năng làm việc kém; người thất bại; người không đạt tiêu chuẩn người khác (có ý xem thường)
Toái bộ (碎步): bước từng bước ngắn với nhịp điệu nhanh
Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp
Toàn tâm toàn ý
Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh
Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo
Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống
Tống thượng sở thuật
Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư
Trắc ngọa chi tháp, khởi dung tha nhân hàm thụy(侧卧之榻, 岂容他人酣睡): ở một bên giường sao có thể để người khác thoải mái ngủ ngon | phạm vi thế lực của mình, lợi ích của mình thì không cho phép người khác xâm chiếm
Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu
Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt
Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng
Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc
Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định
Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư
Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng
Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm
Trang sỏa sung lăng(装傻充愣): làm bộ hồ đồ; giả ngây giả dại
Tranh quyền đoạt lợi
Trí châu tại ác(智珠在握): chỉ người có trí tuệ uyên thâm, có thể đối phó với bất cứ việc gì.
Trí châu(智珠): trí tuệ uyên thâm, hiểu thấu đáo lí lẽ.
Tri Chế Cáo/知制诰: Chức vị thời xưa, người khởi thảo chiếu lệnh
Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người
Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc
Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi
Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng
Triêu du Bắc Hải mộ Thương Ngô(朝游北海暮苍梧): Sáng bơi Bắc Hải chiều dạo Thương Ngô; đi 2 nơi rất xa nhau trong 1 ngày ->ý chỉ nay đây mai đó, tự do tự tại, tâm hồn tư tưởng bay bổng, không bị trói buộc. Cũng thể hiện hoài bão rộng lớn.
Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ
Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái
Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài
Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè
Trọng thao cũ nghiệp/重操旧业: làm lại công việc trước đây đã từng làm.
Tru di cửu tộc: giết chín họ
Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm
Trứ liễu đạo (着了道): bị người nào đó đầu độc; trúng tà; bị dụ khị; rơi vào tròng
Trục lộc Trung Nguyên: Đuổi hươu ở Trung Nguyên: cái này có điểm cố, hàm ý muốn làm hoàng đế.
Trực nhận bất húy(直认不讳): thẳng thắn, dứt khoát thừa nhận, không trốn tránh
Trung ngôn nghịch nhĩ: Lời trung nghĩa thường khó nghe
Trung Quốc đồng minh hội (中国同盟会): Trung Quốc đồng minh hội (Năm 1905 tại Tokyo Nhật Bản, Tôn Trung Sơn thành lập chính đảng cách mạng của giai cấp tư sản Trung Quốc. Cương lĩnh chính trị của Đảng là 'đánh đuổi dân tộc thiểu số phương bắc, khôi phục Trung Hoa, sáng lập Dân quốc, phân chia ruộng đất'. Sau khi Quân đồng minh nhân dân Trung Quốc thành lập, tích cực tiến hành đấu tranh cách mạng chống nhà Thanh, lật đổ ách thống trị phong kiến của nhà Thanh. Năm 1912 Trung Quốc đồng minh hội đổi thành Trung Quốc quốc dân đảng. Gọi tắt là Đồng minh hội)
Trung quốc nhân dân giải phóng quân (中国人民解放军): quân giải phóng nhân dân Trung Quốc (Lực lượng vũ trang của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa. Được thành lập ngày 1 tháng 8 năm 1927, thời kỳ chiến tranh cách mạng trong nước lần hai gọi là hồng quân công nông Trung Quốc, thời kỳ chiến tranh kháng Nhật gọi là Bát lộ quân và Tân tứ quân, thời kỳ chiến tranh cách mạng trong nước lần thứ ba đổi thành Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc)
Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết
Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già
Trượng thế khinh người: ỷthế khinh người
Trường tương tư thủ
Truy bản tố nguyên (追本溯源): truy tìm nguồn gốc/truy tìm căn nguyên
Truy phủng (追捧): đi theo cổ động | tán dương; tung hô; khoe khoang cái gì đó thay người khác.
Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật
Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân
Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn
Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình
Tự châm tựẩm
Tứ chi bách hài (四肢百骸)/tứ chi bách thể(四肢百体): tứ chi và xương; các bộ phận thân thể | chỉ: toàn thân
Tứ chi bách hải: toàn thân
Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay
Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích
Tú đậu(秀逗): chập mạch; điên khùng; ngây dại; sững sờ
Tự dĩ nhân(自已人): người mình yêu thương; người yêu của mình; một nửa của mình | người sống nội tâm; sống khép kín
Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng
Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân
Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng
Tứ hữu/四有: ’4 có’ là một chính sách giáo dục công dân của ĐCS TQ, gồm có lý tưởng, có đạo đức, có văn hóa, có kỷ luật.
Tử khí đông lai(紫气东来): mây tím tới từ phía đông (truyện kể quan giữ cửa ải Hàm Cốc thấy có mây tím từ phía đông bay tới thì biết sắp có thánh nhân đi qua, quả nhiên sau đó Lão tử cưỡi thanh ngưu đi tới.) | chỉ: điềm báo, dấu hiệu may mắn, thuận lợi; sắp có điềm lành
Tự lai thục(自来熟): chỉ hai người lần đầu tiên gặp mặt đã nói chuyện tự nhiên, thân mật như bằng hữu lâu năm | chỉ một người rất thoải mái, nhiệt tình; không sợ lạ; (tự nhiên như người Hà Nội) | có khi cũng để ám chỉ người nhiều chuyện; xởi lởi
Tự lực cánh sinh
Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh
Tự ngu tự nhạc (自娱自乐): tự mình kiếm chuyện vui đùa và thỏa mãn với chuyện đó
Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm
Tư sấm dân trạch
Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi
Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung
Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách
Tứ thông bát đạt(四通八达): thông suốt không có trở ngại. bốn phương tám hướng đều có đường để đi | giao thông tiện lợi; khắp nơi thông suốt
Tự thủ bàng quan: buồng tay mặc kệ
Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo
Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy
Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần
Tu Trì(修持): một phép tu tâm dưỡng tính của nhà Phật, kiên trì bền bỉ điều chỉnh hành vi và tâm tính của mình để cầu thành chính quả.
Tử triền lạn đả(死缠烂打): quấn mãi không bỏ; da mặt dày; đẹp trai không bằng chai mặt; quấn chặt lấy
Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết
Tứ tử tam thương: 4 kẻ chết 3 kẻ bị thương
Tự viên kỳ thuyết(): làm hoàn chỉnh lý luận của bản thân | lý luận chặt chẽ; không có kẽ hở; không thể chê | nói láo y như thật
Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần
Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không
Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người
Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình
Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình
Tường đầu thảo (墙头草): cỏ mọc đầu tường | cỏ mọc trên đầu tường vốn yếu ớt nên luôn đong đưa theo gió ->chỉ người lập trường không kiên định; gió chiều nào nghiêng theo chiều đó; ngã theo chiều gió
Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại
Tương kính như tân: kính nhau như khách
Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn
Tương thân tương ái: thân thiết với nhau
Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi
Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm
Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn
Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra
Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm
Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi
Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn
U
U niên thất tiếu: cười lặng lẽ
Ư
Ưng thoa lang cố(鹰睃狼顾): ưng liếc sói nhìn | chỉ người hung dữ; tàn nhẫn; uy nghiêm; hay ánh mắt sắc bén;
Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát
Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau
Ương cập trì ngư: bị liên lụy
Ưu tai du tai: nhàn nhã
Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt
Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm
V
Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía
Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh
Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi
Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì
Vấn đỉnh Trung Nguyên: tương tự câu trên
Văn huyền ca nhi tri nhã ý(闻弦歌而知雅意): Nghe đàn ca mà biết được chí khí trong đó | giỏi suy luận, suy đoán; chỉ nghe nói bề ngoài đã nắm bắt được trọng tâm
Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ
Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được
Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời
Văn sở bất văn (闻所不闻): chưa từng nghe thấy | chỉ một sự vật cực kì hiếm lạ
Văn sở mạt văn(闻所末闻): chưa từng nghe thấy; mới nghe lần đầu. Biến thể theo dáng chữ tương tự nhau = văn sở vị văn(闻所未闻)
Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy
Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim
Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo
Vận trù duy ác: bày mưu tính kế
Vạn vô nhất thất: không hề sai sót
Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ
Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn
Vật tẫn kỳ dụng
Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế
Vi hồ kỳ hồ(微乎其乎): rất nhỏ bé; cực kì nhỏ
Vị quốc vong thân: Chết vì nước
Vị Sổ(位数): số chữ số trong một số tự nhiên. VD Song vị sổ: số có hai chữ số.
Vi tha nhân tố giá y thường(为他人做嫁衣裳): làm áo cưới cho người khác | những gì đã làm không giúp ích gì cho bản thân mà chỉ có lợi cho người khác.
Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở
Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất
Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình
Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi
Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn
Vô câu vô thúc: không bị câu thúc
Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu
Vô hỉ vô bi: không vui không buồn
Vô khiên vô quải(无牵无挂): không vướng bận; không có dính dáng gì
Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân
Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá
Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có
Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ
Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm
Vô thanh vô tức: không tiếng động
Vô thố/无措: 1. Vô phương ứng đối. Miêu tả cực kì sợ hãi | 2.Không chấp nhất; không câu nệ | 3.Không cách nào mua sắm.
Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai
Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình
Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu
Vô xảo bất thành thư (无巧不成书): không trùng hợp không thành văn | rất trùng hợp; rất đúng lúc; trùng hợp lạ kì
Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa
Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh
Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương
Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người”
Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng
Vương bát đản(王八蛋): Vương bát đản; đồ vô lại; đồ tạp chủng; quân lộn giống; tên hỗn đản
Vượt lửa quá sông (gốc?)
X
Xá ngã kỳ thùy(舍我其谁): ngoài ta ra, còn người nào nữa? | ngoài ta ra không còn ai | chỉ người can đảm, chịu trách nhiệm, gặp việc sẽ làm không trốn tránh
Xá sinh vong tử: liều mạng
Xả tuyến công tử(扯线公仔): như con rối; người lười biếng hoặc nói sao làm vậy
Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động
Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai
Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru
Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên
Xích quả quả(赤果果)/Hồng quả quả(红果果): ~ Xích lỏa lỏa (xuất xứ internet); trần trụi; trần truồng; loã lồ; trơ trụi
Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh
Xu chi nhược vụ/趋之若鹜: chạy như xua vịt. Ý nói: đổ xô mà chạy; tranh nhau mà chạy.
Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới
Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái
Xuân thủy/春水: 1. Nước sông mùa xuân | 2. Miêu tả mắt sáng ngời (phụ nữ) | 3. Chỉ bậc vua chúa đi chơi săn bắn vào mùa xuân | 4.Bài “Xuân thủy” trong Băng Tâm thi tập | 5.tên riêng
Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn
Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng
Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu
Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ
Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được
Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử
Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp
Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm
Xuy chi lấy tị: khinh thường
Y
Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng
Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu
Ý hưng lan san(意兴阑珊): mất hết hứng thú; cụt hứng; trò vui sắp hết; không còn hăng hái
Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa
Ý Khí chi tranh (意气之争): hành động/xử trí theo cảm tính
Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm
Y quan cầm thú
Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị
Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người
Yểm yểm nhất tức(奄奄一息): chỉ còn hơi tàn; hơi thở thoi thóp
Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống
Yêu ngũ hát lục (吆五喝六) / yêu tam hát tứ (吆三喝四): 1. ồn ào náo động; la hét om sòm | 2. Quát tháo ra lệnh; quát mắng
Hy vọng những điều này sẽ giúp ích cho các bạn mới bắt đầu con đường trở thành một Converter.
Bài viết được viết dựa trên các bải viết tổng hợp từ diễn đàn Bạch Ngọc Sách và Tàng Thư Viện và được thêm thắt một chút bởi mikasa.
Last edited: