delacroix01
Eroge Addict
Giờ chưa có gì mới nên chắc dump cái topic cũ của tớ bên vns qua vậy, có gì tiện lôi ra coi lại 
Online dictionaries:
http://ejje.weblio.jp/
http://kotobank.jp/
http://dictionary.goo.ne.jp/
http://dic.yahoo.co.jp/?&_rd=1
http://tangorin.com/
http://www.alc.co.jp/
Quiz for beginners: http://study.kids.yahoo.co.jp/japanese/index.html
Reading practice:
http://www.tofugu.com/2010/08/30/5-step-jlpt-study-method-using-japanese-newspapers-for-kids/
http://forum.koohii.com/viewtopic.php?id=8275
LN & VN recommendation for practicing:
- MiX!
- Infinite Stratos
- Kono Naka ni Hitori, Imouto ga Iru!
- Seirei Tsukai no Blade Dance
- True Tears
==========
Trivia
==========
Comparison & Contrast
Analysis & TL

Online dictionaries:
http://ejje.weblio.jp/
http://kotobank.jp/
http://dictionary.goo.ne.jp/
http://dic.yahoo.co.jp/?&_rd=1
http://tangorin.com/
http://www.alc.co.jp/
Quiz for beginners: http://study.kids.yahoo.co.jp/japanese/index.html
Reading practice:
http://www.tofugu.com/2010/08/30/5-step-jlpt-study-method-using-japanese-newspapers-for-kids/
http://forum.koohii.com/viewtopic.php?id=8275
LN & VN recommendation for practicing:
- MiX!
- Infinite Stratos
- Kono Naka ni Hitori, Imouto ga Iru!
- Seirei Tsukai no Blade Dance
- True Tears
Some prefixes
1. Tiền tố trước động từ, danh từ hay tính từ dùng trong văn nói :
Trong số này thì có ぶっ, ぶん và ど xuất hiện rất thường xuyên trong manga, anime cũng như LN, VN. Những tiếp đầu ngữ này thể hiện thái độ của người nói, thường thì sẽ là cộc cằn, hoặc để nhấn mạnh với mức độ rất cao, như ど変態 (biến thái nặng), ぶん殴る (đập chết mẹ nó).masaegu said:Certain words (verbs, adjectives and nouns) take what one might call the "tough guy" prefixes in casual speech. The purpose of these prefixes is to emphasize the stem words they precede.
こっ + ひどい = こっぴどい really terrible
こっ + はずかしい = こっぱ� �かしい super-embarrassing
ぶっ + 殺(ころ)す = ぶっ� �す to kill brutally
ぶっ + こわす = ぶっこわす to demolish totally
ぶん + なぐる = ぶんなぐる to punch furiously
ぶん + 取(と)る = ぶん取� �ど)る to snatch/capture by force
すっ + はだか = すっぱだか completely naked
すっ + 飛(と)ばす = すっ� �ばす to drive extremely fast
ど + 真ん中(まんなか) = � �真ん中 dead center
ど + いなか = どいなか the sticks
There are some other tough guy prefixes, too. If you ever use these, be aware of the rendaku that occur at the first consonant of the stem word. "Rendaku" is in Wiki. In the list above, I showed where it occurs by enlarging the kana.
Below is from manga/anime 「ど根性ガエル」. The frog on the guy's T-shirt not only has 「根性 = guts」 but he has 「ど根性 = a whole lot of guts」. Oh yes, the frog lives on the T-shirt and makes the boy do things
![]()
Vowel shift
Ngoài Rendaku ra thì còn 1 hiện tượng khá phổ biến trong tiếng Nhật là 母音交替 (chuyển nguyên âm). Nhằm dễ dàng hơn trong việc phát âm thì có một số từ bị biến đổi âm cuối khi một từ khác được thêm vào phía sau để tạo thành từ ghép. Ngoài ra hiện tượng này còn xuất hiện trong cả tên người nữa. Điều đáng chú ý là phần lớn các từ này đều chuyển về âm tiết ở cột あ.
1 số ví dụ :
風【かぜ】- Gió
風車【かざぐるま】- Cối xay gió
酒【さけ】- Rượu
酒場【さかば】- Quán bar
酒槽【さかぶね】- Thùng rượu
雨【あめ】- Mưa
雨宮【あまみや】- Amamiya
稲【いね】- Lúa
稲作【いなさく】- Trồng lúa
木【き】- Cây
木陰【こかげ】- Bóng cây
夜【よ/よる】- Đêm
夜勤【やきん】- Ca đêm
白【しろ】- Trắng
白髪【しらが】- Tóc bạc
白河【しらかわ】- Shirakawa
白姫【しらひめ】- Shirahime
白羽【しらはね】- Shirahane
Xem thêm : http://ja.wikipedia.org/wiki/母音交替
1 số ví dụ :
風【かぜ】- Gió
風車【かざぐるま】- Cối xay gió
酒【さけ】- Rượu
酒場【さかば】- Quán bar
酒槽【さかぶね】- Thùng rượu
雨【あめ】- Mưa
雨宮【あまみや】- Amamiya
稲【いね】- Lúa
稲作【いなさく】- Trồng lúa
木【き】- Cây
木陰【こかげ】- Bóng cây
夜【よ/よる】- Đêm
夜勤【やきん】- Ca đêm
白【しろ】- Trắng
白髪【しらが】- Tóc bạc
白河【しらかわ】- Shirakawa
白姫【しらひめ】- Shirahime
白羽【しらはね】- Shirahane
Xem thêm : http://ja.wikipedia.org/wiki/母音交替
Kanto colloquial
Trong tiếng địa phương vùng Kanto thì 1 trong những hiện tượng phổ biến nhất là biến đổi những từ kết thúc với âm "ai" thành âm "ee" (chủ yếu ở nam giới), chẳng hạn:
言われたくない => 言われたくねえ
じゃない => じゃねぇ
きもい (気持ち悪い) => きめえ
Và có vẻ như ko dừng lại tại đó, hôm nay tớ còn thấy dạng biến âm này ở 1 từ cực kỳ thông dụng : かわいい
Ngoài ra trong blog trên thì còn có thêm 弱い => よぇ.
言われたくない => 言われたくねえ
じゃない => じゃねぇ
きもい (気持ち悪い) => きめえ
Và có vẻ như ko dừng lại tại đó, hôm nay tớ còn thấy dạng biến âm này ở 1 từ cực kỳ thông dụng : かわいい
P/S: Ngoài ra thì những từ kết thúc với âm khác cũng có thể có dạng biến âm này, chẳng hạn như 強い => つぇ (Nv Hagane trong fortissimo rất hay sử dụng từ này).赤くなる美羽かわええw
Code:
http://ameblo.jp/tokuchan2001/day-20120205.html
==========
Trivia
Ringo x Mittsuboshi
Trong khi dịch 1 cái short drama thì tớ gặp 1 câu có cụm từ リンゴさんと三ツ星さん (Ringo-san to Mittsuboshi-san). Lúc đầu tớ cứ tưởng là 2 nv manga nào hay show truyền hình nào nên đi google thử nhưng ko ra. Đến khi chạy qua JN hỏi thì té ngửa vì hóa ra đây là cách dân Nhật gọi Apple và Samsung (三星 chính là cách viết kanji của Samsung)
http://ja.wikipedia.org/wiki/サムスングループ

http://ja.wikipedia.org/wiki/サムスングループ
サムスングループ(三星グループ・三星財閥とも)は、大韓� �国最大の財閥
Some slangs
うp = Upload
w = 笑う ~ くす = lol (cái này chắc ai cũng biết rồi)
うp主 = うpさん = Uploader
GJ = Good job.
Added:
- NP = No prob (Accel World)
- NG = No good / taboo
- wktk = わくてか = ワクワクテカテカ
うp = Upload
w = 笑う ~ くす = lol (cái này chắc ai cũng biết rồi)
うp主 = うpさん = Uploader
GJ = Good job.
Added:
- NP = No prob (Accel World)
- NG = No good / taboo
- wktk = わくてか = ワクワクテカテカ
Non-standard compounds
1 số trường hợp 2 danh từ đứng cạnh nhau nhưng cùng chỉ 1 thứ:
Trường hợp này hiếm gặp nhưng cần cẩn thận vì nó nhiều khi khá confusing.
Ở đây thì なに và 寝言 cộng lại làm thành tân ngữ của câu.なに寝言いってんの? (from fortissimo)
Cái này nằm trong lyrics bài Fetishism Ark mà tớ từng phân tích. その目 và だれの目 có quan hệ ngang hàng chứ ko phải chủ vị.その目だれの目
Trường hợp này hiếm gặp nhưng cần cẩn thận vì nó nhiều khi khá confusing.
==========
Comparison & Contrast
婚約者 vs 許嫁
Bạn dê cho tớ hỏi cái, giữa 婚約者 và 許嫁 khác nhau ở chỗ nào, sang E thì cả 2 cái đều là fiance cả![]()
delacroix01 said:Is there a difference between 婚約者 and 許嫁 other than one being a Sino word and one being a native Japanese word?
Smith said:Yes, there is. The primary meaning of 許嫁 is the agreement between two families, one with a young boy and the other a young girl, that they will have their kids marry each other in the future. The seconary meaning of the word is the same as 婚約者.
delacroix01 said:This mean I can take it that they mean exactly the same when referring to persons, regardless of how and when the two people are betrothed and whether they are consent or not, correct?
Tóm lại là 許嫁 vừa có nghĩa là việc hứa hôn giữa 2 gia đình, vừa chỉ 2 cá nhân, còn 婚約者 thì nghĩa rộng hơn. 許嫁 hiện nay chỉ dùng khi 2 người đã được 2 gia đình hứa hôn với nhau từ tấm bé, trong khi 婚約者 thì có thể dùng thoải mái mà ko gây hiểu nhầm.Smith said:Strictly by the book, yes. By our 21st-century speech habits, no.
In today's Japanese, we would seldom use 許嫁 to refer to a fiance(e) unless the engagement was "arranged" the way I had described it in my last post. People will misunderstand you if you use 許嫁 to refer to someone you met in college or where you work.
Phân biệt các kanji của động từ うたう
==========
Tiện qua lurk bên forum có sư phụ tớ thấy có cái này khá hay. Nếu ai thích tìm hiểu kanji thì nên đọc qua để còn phân biệt mấy kanji của động từ うたう với nhau. Do câu hỏi với câu trả lời rất rõ ràng rồi (tớ đọc bt ko cần từ điển) nên tớ nghĩ chả cần dịch nữa.
ayu said:またひとつの区別がわからないので� �よろしくお願いします。
「うたう」の「うた」の「歌」、「� �」、「唱」、「詩 うた、し?」、� ��詠」と「謡」はどこが違いますでし ょうか。
Smith said:「歌」が最も一般的に使われます。� �の漢字を使えば、少なくとも「唄」� ��「唱」を使用しなくても問題になる ことはほとんどないはずです。
厳密に言えば、「唄」はひとりで歌� �ときに使われ、「唱」はグループで� ��うときに使われます。しかし、実際 にこういう使い分けをする人はあま� �いません。
「詩」は読む歌のことです。メロデ� �ーがありません。
「詠」は基本的に「歌」、「唄」、� �唱」と同じ意味です。単に文語的な� ��葉です。
「謡」は能で使われる専門用語と考� �てください。通常「うたい」と発音� ��れます。
Analysis & TL
Grammatical analysis for Fetishism Ark's lyrics
Trong lĩnh vực dịch thuật, có lẽ không có gì khó hơn thơ ca, bởi lẽ thơ ca luôn sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc trưng của một ngôn ngữ mà thường thì rất khó (thậm chí không thể) tìm được cách diễn đạt tương đương trong ngôn ngữ đích. Điều này lại càng đúng hơn đối với tiếng Nhật, vì để hiểu được ý nghĩa nhiều khi cũng rất khó khăn, kể cả với âm nhạc hiện đại. Ở đây tớ sẽ phân tích lời bài Fetishism Ark của Itou Kanako trong Chaos;Head Noah nhằm giúp bạn biết thêm vài quy tắc đọc lời khi dịch nhạc. Để hiểu được toàn bộ lời bài này tớ đã mất 3 ngày phân tích ngữ pháp và mặt dày post tầm 30 câu hỏi khó đỡ lên JF. Ngàn lần cám ơn masaegu-san đã không ngại mất thời gian giúp tớ thông não để dịch thô được bài này. Giờ tớ xin được bắt đầu.
Chú ý :
+ 空も飛べる = 空さえ飛べる (dạng thậm xưng của 空を飛べる)
+ Cơ sở để dò ra được 2 câu như trên là trợ từ cuối câu よ và từ そんな.
Câu 1 :
+ Chủ thể của hành động : 痛ましい景色
+ Hành động 1 : 口元を歪めて
+ Hành động 2 : その目だれの目?を手招く
- Tân ngữ : その目だれの目?
- Động từ : 手招く
Ở đây cần chú ý rằng cái だれの目? chỉ là để giải thích thêm cho cái その目(mà thực ra chỉ là lái cái ám muội sang 1 hướng khác), chứ その目 và だれの目? không phải là 2 cái riêng biệt (nghĩ その目 là chủ ngữ của động từ 手招く là sai hoàn toàn). Nguyên cái その目だれの目? là một cụm danh từ làm tân ngữ cho cái động từ kia, còn chủ thể là 痛ましい景色 mặc dù trợ từ sử dụng là は chứ không phải が.
Câu 2 : Nguyên cụm 次元さえ越えられる倫理の及ばない� �昧な境界線 là 1 mệnh đề quan hệ, với danh từ chính là 境界線, còn 次元さえ越えられる, 倫理の及ばない và 曖昧な là 3 thành phần bổ nghĩa cho danh từ này. Giải thích thêm chút : 倫理の及ばない có nghĩa là “ngoài tầm với của luân lý”, còn さえ là “ngay cả”.
Chú ý :
+ なる trong đoạn trên là dạng văn chương của である, không phải động từ “become”
+ 繰り返し là dạng nối tiếp (tương tự dạng て nhưng nghiêm trang hơn)
+ Chủ ngữ : 背きたい道順&愚かなる願い, với 背きたい道順=愚かなる願い. Để dễ hình dung thì có thể hiểu là cách nói này dạng như “that thing, which…” bên tiếng Anh hoặc xem như có というか ở giữa cũng được
+ Động từ : 呼び込む
+ Tân ngữ : その目だれの目? (tương tự như ở đoạn 2)
Câu 2 : Nguyên cụm 常識を離反した拒絶さえ許されない� �オス là 1 cái mệnh đề quan hệ, trong đó 常識を離反した và 拒絶さえ許されない cùng bổ nghĩa cho カオス, còn 頭ごと覗き込む là vế sau của câu ghép đã bị đảo ra trước.
Chú ý : 背きたい道順 có thể hiểu là “những quy luật tôi không muốn tuân theo” hay “những trật tự (xã hội) mà tôi muốn lìa bỏ”
Nếu là người chưa am hiểu nhiều về ca từ tiếng Nhật thì hẳn nhiều bạn sẽ nghĩ mỗi dòng (hoặc 2 dòng) trong lyrics là 1 câu, tuy nhiên đây là sai lầm chết người, bởi vì việc tách dòng trong lyrics không phụ thuộc vào câu mà phụ thuộc vào nhạc điệu. Lấy ví dụ như với khổ 1 của lời bài Fetishism Ark mà tớ vừa post, hồi hôm thứ 6 và thứ 7 thì tớ còn nghĩ cứ 2 dòng là 1 câu, vậy mà rốt cục nó lại là thế này :光を断てば 闇へと変わり
不思議なまでの ゼロの空間
空も飛べるよ そんな「仕様」は
別の理論で 打ち消され行く
Nếu để ý kỹ thì ta sẽ thấy 4 dòng của đoạn trên mỗi dòng gồm 14 âm tiết được chia thành 2 phần với độ cân xứng tuyệt đối như sau :光を断てば、闇へと変わり、不思議� �までのゼロの空間、空も飛べるよ。
そんな「仕様」は別の理論で打ち消� �れ行く。
[Nếu cắt đi ánh sáng, (vạn vật) sẽ chuyển về bóng tối, (thành) một không gian zero/trống rỗng tới mức lạ kỳ, (và bạn) có thể bay xuyên cả bầu trời.
“Cách thức” như vậy tiếp tục bị phủ nhận bởi lý luận/lý thuyết khác.]
Như bạn thấy, cấu trúc câu hoàn toàn không được đếm xỉa gì khi sắp xếp các dòng, mà việc tách dòng chỉ để lời khớp với nhạc điệu, giúp ca sĩ hát dễ hơn và khán giả cũng dễ nghe hơn. Ở đây tớ cũng nói thêm là số 5 và số 7 là 2 số âm tiết quan trọng khi người Nhật nói chuyện hoặc sử dụng trong thơ ca. Một câu được ngắt thành nhiều nhịp 5 hoặc 7 âm tiết sẽ dễ nói và dễ nghe hơn. Bạn mở bất kỳ bài hát nào ra nghe cho kỹ sẽ thấy con số 5 và 7 âm tiết được sử dụng rất nhiều trong lyrics, một điều mà bình thường chắc chắn ít ai ngờ được.ひかりをたてば やみへとかわり
ふしぎなまでの ゼロのくうかん
そらもとべるよ そんなしようは
べつのりろんで うちけされゆく
Chú ý :
+ 空も飛べる = 空さえ飛べる (dạng thậm xưng của 空を飛べる)
+ Cơ sở để dò ra được 2 câu như trên là trợ từ cuối câu よ và từ そんな.
Nếu chưa biết được nguyên tắc mà tớ nói trên kia thì có lẽ sẽ có khối anh chết khi dịch đến đoạn này vì đọc không hiểu gì hết. Ở đây thì ta sẽ phải viết lại như sau :痛ましい景色は 口元を歪めて
その目だれの目?を手招く
次元さえ越えられる 倫理の及ばな� �
曖昧な境界線 カオスに飲み込まれ� �-
Chữ て ở cuối coi như có để cho dễ hiểu, còn thực chất trong thơ ca thì nó thường bị lược đi như trong lyrics. Về chi tiết cấu trúc mỗi câu thì như sau :痛ましい景色は口元を歪めて、その� �だれの目?を手招く。
次元さえ越えられる倫理の及ばない� �昧な境界線はカオスに飲み込まれ[て]--
Câu 1 :
+ Chủ thể của hành động : 痛ましい景色
+ Hành động 1 : 口元を歪めて
+ Hành động 2 : その目だれの目?を手招く
- Tân ngữ : その目だれの目?
- Động từ : 手招く
Ở đây cần chú ý rằng cái だれの目? chỉ là để giải thích thêm cho cái その目(mà thực ra chỉ là lái cái ám muội sang 1 hướng khác), chứ その目 và だれの目? không phải là 2 cái riêng biệt (nghĩ その目 là chủ ngữ của động từ 手招く là sai hoàn toàn). Nguyên cái その目だれの目? là một cụm danh từ làm tân ngữ cho cái động từ kia, còn chủ thể là 痛ましい景色 mặc dù trợ từ sử dụng là は chứ không phải が.
Câu 2 : Nguyên cụm 次元さえ越えられる倫理の及ばない� �昧な境界線 là 1 mệnh đề quan hệ, với danh từ chính là 境界線, còn 次元さえ越えられる, 倫理の及ばない và 曖昧な là 3 thành phần bổ nghĩa cho danh từ này. Giải thích thêm chút : 倫理の及ばない có nghĩa là “ngoài tầm với của luân lý”, còn さえ là “ngay cả”.
Ở khổ 3 này có thêm 1 thứ nữa xuất hiện : phép đảo. Để cho dễ hiểu thì ta có thể viết lại như sau :Ah 心を震わせる 悪戯な妄想
見上げるこの空も 蒼くないのに
Ah 舌を出して笑う 空虚なる支配は
転移を繰り返し 浸食をする
叫ぶような熱さえ 僕はただ逃げ込む...
Nửa sau của câu 1 chỉ đơn giản là 1 mệnh đề quan hệ, còn với câu 2 thì cụm 叫ぶような熱さえ bổ nghĩa cho động từ 浸食をする nhưng bị đảo ra sau, vì vậy nếu không cẩn thận ta sẽ lầm tưởng nó cùng câu với 僕はただ逃げ込む, và điều này chỉ có thể tránh được nếu bạn nhớ rõ 逃げ込む là nội động từ chứ không phải ngoại động từ.Ah 見上げるこの空も蒼くないのに心を震わせる悪戯な妄想。
Ah 舌を出して笑う空虚なる支配は、転� �を繰り返し、叫ぶような熱さえ浸食をする。
僕はただ逃げ込む...
Chú ý :
+ なる trong đoạn trên là dạng văn chương của である, không phải động từ “become”
+ 繰り返し là dạng nối tiếp (tương tự dạng て nhưng nghiêm trang hơn)
Ở đoạn 4 này thì có một điểm cần lưu ý là câu 2 có tới 2 cụm danh từ làm chủ ngữ là 革新的なパルス変換 và 明日を描いた点と線形. Ta có thể viết lại nguyên đoạn như sau :針の痛みも 快感とする
革新的な パルス変換
明日を描いた 点と線形
粗悪の思慮で 砕かれ落ちる
Giờ tới đoạn khó nhất trong bài :針の痛みも快感とする。
革新的なパルス変換と
]明日を描いた点と線形は
粗悪の思慮で砕かれ落ちる。
Ở đoạn này thì dòng 1 và 3 là 2 dòng dễ nhầm lẫn nhất. Chính vì cấu trúc của 2 dòng đó nên lúc đầu thì tớ cứ nghĩ cả đoạn phải tới 4-5 câu, tuy nhiên hóa ra nó lại chỉ có 2 câu :背きたい道順 愚かなる願いが
その目だれの目?を呼び込む
頭ごと覗き込む 常識を離反した
拒絶さえ許されない カオスが始ま� �ば--
Câu 1 :背きたい道順 愚かなる願いがその目だれの目?を呼� ��込む。
常識を離反した拒絶さえ許されない� �オスが始まれば、頭ごと覗き込む。
+ Chủ ngữ : 背きたい道順&愚かなる願い, với 背きたい道順=愚かなる願い. Để dễ hình dung thì có thể hiểu là cách nói này dạng như “that thing, which…” bên tiếng Anh hoặc xem như có というか ở giữa cũng được
+ Động từ : 呼び込む
+ Tân ngữ : その目だれの目? (tương tự như ở đoạn 2)
Câu 2 : Nguyên cụm 常識を離反した拒絶さえ許されない� �オス là 1 cái mệnh đề quan hệ, trong đó 常識を離反した và 拒絶さえ許されない cùng bổ nghĩa cho カオス, còn 頭ごと覗き込む là vế sau của câu ghép đã bị đảo ra trước.
Chú ý : 背きたい道順 có thể hiểu là “những quy luật tôi không muốn tuân theo” hay “những trật tự (xã hội) mà tôi muốn lìa bỏ”
Trong cả bài thì có lẽ đây là đoạn rõ ràng nhất. Sau khi viết lại thì cũng không khác đi là mấy :Ah 飾り立てた塔の 崩壊の序曲も
世界の意志はまた「理屈」で覆い
Ah 目に飛び込む全て 信じられないな� �
意識も感情も 無意味なんだね
祈る言葉も無くて 僕はただ逃げ込� �...
Chú ý : Điểm khó duy nhất trong đoạn này là trợ từ も trong câu đầu. Ở đây thì nó liên kết với các ý đã nói đến : khúc dạo đầu của sự băng hoại của ngọn tháp từng một thời huy hoàng cũng thế (cũng giống cái gì đó đã nói trước).Ah 飾り立てた塔の崩壊の序曲も。
世界の意志はまた「理屈」で覆い。
Ah 目に飛び込む全て信じられないなら� �識も感情も無意味なんだね。
祈る言葉も無くて僕はただ逃げ込む.. .
Rough translation
光を断てば 闇へと変わり
不思議なまでの ゼロの空間
空も飛べるよ そんな「仕様」は
別の理論で 打ち消され行く
Cắt đi nguồn sáng, mọi thứ chuyển về bóng đêm,
chuyển thành không gian trống rỗng tới mức lạ kỳ,
tới mức ta có thể bay xuyên qua cả bầu trời.
"Cách thức" ấy tiếp tục bị phủ nhận bởi luận thuyết khác.
痛ましい景色は 口元を歪めて
その目だれの目?を手招く
次元さえ越えられる 倫理の及ばな� �
曖昧な境界線 カオスに飲み込まれ� �-
Cảnh tượng thương tâm khiến khuôn miệng méo xệch đi
và vẫy gọi đôi mắt ấy - đôi mắt của ai đó(?)
Bị cuốn vào sâu trong hỗn loạn
là ranh giới mơ hồ ngoài tầm luân lý, vượt tầm thứ nguyên.
Chorus : Ah 心を震わせる 悪戯な妄想
見上げるこの空も 蒼くないのに
Ah舌を出して笑う 空虚なる支配は
転移を繰り返し 浸食をする
叫ぶような熱さえ 僕はただ逃げ込� �...
Ôi, vọng tưởng tinh quái làm chấn động tâm can
dù bầu trời ta nhìn lên cũng chẳng phải màu xanh.
Ôi, sự chi phối hư ảo đang lè lưỡi cười nhạo ấy
cứ thế lặp lại quá trình chuyển di, xâm thực cả nguồn nhiệt trông như đang gào rú.
Còn tôi chỉ biết trốn chạy mà thôi...
針の痛みも 快感とする
革新的な パルス変換
明日を描いた 点と線形
粗悪の思慮で 砕かれ落ちる
Cả đau đớn do kim châm cũng coi như khoái cảm.
Chuyển biến xung động mang tính cách tân
lẫn các đường và điểm vẽ nên ngày mai
đều bị tan nát bởi sự thận trọng thô kệch.
背きたい道順 愚かなる願いが
その目だれの目?を呼び込む
頭ごと覗き込む 常識を離反した
拒絶さえ許されない カオスが始ま� �ば--
Điều ước ngu xuẩn - trật tự (rule hay gì đấy) mà tôi muốn phá bỏ -
triệu hồi đôi mắt ấy - đôi mắt của ai đó(?)
Tôi sẽ nhòm vào từng cái đầu một
nếu sự hỗn mang phản thường thức không chừa cả chỗ cho cự tuyệt bắt đầu--
Ah 飾り立てた塔の 崩壊の序曲も
世界の意志はまた「理屈」で覆い
Ah 目に飛び込む全て 信じられないな� �
意識も感情も 無意味なんだね
祈る言葉も無くて 僕はただ逃げ込� �...
Ôi, cả khúc dạo đầu sự băng hoại của ngọn tháp từng một thời huy hoàng cũng thế.
Theo "lý" thì ý chí của thế giới cũng lại là vải trùm che mắt.
Ôi, nếu không thể tin vào mọi thứ đập vào mắt mình
thì ý thức hay cảm giác cũng vô nghĩa đúng không?
Không cả một lời cầu nguyện, tôi chỉ biết trốn chạy mà thôi...
不思議なまでの ゼロの空間
空も飛べるよ そんな「仕様」は
別の理論で 打ち消され行く
Cắt đi nguồn sáng, mọi thứ chuyển về bóng đêm,
chuyển thành không gian trống rỗng tới mức lạ kỳ,
tới mức ta có thể bay xuyên qua cả bầu trời.
"Cách thức" ấy tiếp tục bị phủ nhận bởi luận thuyết khác.
痛ましい景色は 口元を歪めて
その目だれの目?を手招く
次元さえ越えられる 倫理の及ばな� �
曖昧な境界線 カオスに飲み込まれ� �-
Cảnh tượng thương tâm khiến khuôn miệng méo xệch đi
và vẫy gọi đôi mắt ấy - đôi mắt của ai đó(?)
Bị cuốn vào sâu trong hỗn loạn
là ranh giới mơ hồ ngoài tầm luân lý, vượt tầm thứ nguyên.
Chorus : Ah 心を震わせる 悪戯な妄想
見上げるこの空も 蒼くないのに
Ah舌を出して笑う 空虚なる支配は
転移を繰り返し 浸食をする
叫ぶような熱さえ 僕はただ逃げ込� �...
Ôi, vọng tưởng tinh quái làm chấn động tâm can
dù bầu trời ta nhìn lên cũng chẳng phải màu xanh.
Ôi, sự chi phối hư ảo đang lè lưỡi cười nhạo ấy
cứ thế lặp lại quá trình chuyển di, xâm thực cả nguồn nhiệt trông như đang gào rú.
Còn tôi chỉ biết trốn chạy mà thôi...
針の痛みも 快感とする
革新的な パルス変換
明日を描いた 点と線形
粗悪の思慮で 砕かれ落ちる
Cả đau đớn do kim châm cũng coi như khoái cảm.
Chuyển biến xung động mang tính cách tân
lẫn các đường và điểm vẽ nên ngày mai
đều bị tan nát bởi sự thận trọng thô kệch.
背きたい道順 愚かなる願いが
その目だれの目?を呼び込む
頭ごと覗き込む 常識を離反した
拒絶さえ許されない カオスが始ま� �ば--
Điều ước ngu xuẩn - trật tự (rule hay gì đấy) mà tôi muốn phá bỏ -
triệu hồi đôi mắt ấy - đôi mắt của ai đó(?)
Tôi sẽ nhòm vào từng cái đầu một
nếu sự hỗn mang phản thường thức không chừa cả chỗ cho cự tuyệt bắt đầu--
Ah 飾り立てた塔の 崩壊の序曲も
世界の意志はまた「理屈」で覆い
Ah 目に飛び込む全て 信じられないな� �
意識も感情も 無意味なんだね
祈る言葉も無くて 僕はただ逃げ込� �...
Ôi, cả khúc dạo đầu sự băng hoại của ngọn tháp từng một thời huy hoàng cũng thế.
Theo "lý" thì ý chí của thế giới cũng lại là vải trùm che mắt.
Ôi, nếu không thể tin vào mọi thứ đập vào mắt mình
thì ý thức hay cảm giác cũng vô nghĩa đúng không?
Không cả một lời cầu nguyện, tôi chỉ biết trốn chạy mà thôi...
Grammatical Analysis for Broken Moon - Inochi
Hồi tuần trước có romanize hộ bạn Hòm cái này. Thấy cái lyrics khá độc đáo với có nhiều điểm ngữ pháp đáng chú ý nên giờ tớ làm 1 bài phân tích luôn (đã hỏi kỹ 1 advanced learner và 1 người Nhật trước khi phân tích).
Việc hạn chế hoặc ko sử dụng từ gốc Hán trong lời 1 bài hát tiếng Nhật thường có tác dụng giúp lời bài hát trở nên thi vị hơn, vì từ gốc Hán thường có sắc thái trang trọng hơn là từ thuần Nhật (về điểm này thì cả tiếng Việt cũng thế, mặc dù cách sử dụng trong thơ ca có khác).
Cần tránh nhầm lẫn dạng vừa nêu với dạng し trong tiếng Nhật hiện đại, chẳng hạn 伸ばし trong khổ cuối. Dạng này được gọi là 連用形 (ren'youkei / continuative form), còn 連用形 là gì thì xem ở đây:
http://en.wikipedia.org/wiki/Japanese_grammar#Stem_forms
http://www.jref.com/japan/language/renyoukei.shtml
Có 2 dạng động từ phủ định rất hay gặp trong các tác phẩm hư cấu là ず (chẳng hạn ở đây ta có 忘れず) và ぬ (vd 戻らぬ trong lời bài hát này). Dạng ぬ chính là dạng cổ điển của dạng ない và được gọi là 連体形 (rentaikei / attributive form), còn dạng ず được xếp vào loại 連用形 (ren'youkei / continuative form). Theo lý thuyết thì đây đều là 2 dạng cổ điển, tuy nhiên theo tớ quan sát thì dạng ず vẫn được sử dụng thường xuyên trong tiếng Nhật hiện đại (vd điển hình là 思わず), trong khi ぬ thì chủ yếu chỉ thấy ở các nhân vật sử dụng cổ ngữ, thành ngữ, tục ngữ hoặc lời bài hát (trừ mấy bài kiểu nhăng nhắng hoặc hiện đại ra).
Các động từ 違え行き, 振り返り, 起き cũng được xếp vào loại 連用形. Ở đây dạng này được sử dụng để nối vế trước với vế sau, chẳng hạn 遠い日の人々と違え行き và 詠われる生の霊となりても hợp thành 1 mệnh đề, hay 体を曲げてふと振り返り hợp với 砕けた月を仰ぎ見る thành 1 câu hoàn chỉnh.
なりて ở đoạn thứ 2 là dạng て cổ điển của động từ なる. Theo vài ví dụ tớ được cung cấp thì cách chia là chuyển âm tiết cuối của dạng từ điển về âm cột i và thêm て vào:
なる => なり => なりて (=なって)
欺く => 欺き => 欺きて (=欺いて)
使う => 使ひて (=使って) (cái này là trường hợp đặc biệt)
Nếu mở từ điển ra, ta sẽ thấy ふと có tới 3 cách viết kanji, tuy nhiên tất cả đều là 当て字 vì ふと thực chất là 1 từ thuần Nhật và cách viết chuẩn đối với từ này là viết bằng hiragana, ko phải kanji.
Ở khổ thứ 3 ta có cụm 集めれど là hình thức nối tắt của 集めたけれど.
Các động từ dạng 越え hay 楽しませ cũng được xếp vào loại 連用形 và cũng được dùng để nối câu. So với động từ dạng て thì dạng này kém chặt chẽ và thi vị hơn nên được sử dụng nhiều trong thơ ca.
美しき trong câu cuối bài là dạng cổ điển của 美しい. Nếu trong khi đọc 1 cái gì đó mà gặp 1 tính từ kết thúc bằng き (chẳng hạn 青き) thì cứ chuyển き thành い là ra dạng từ điển của tính từ đó ngay.
Tuy có sử dụng 1 số động tính từ dạng cổ điển nhưng về cơ bản lời bài hát vẫn là tiếng Nhật hiện đại. Bằng chứng rõ ràng nhất là ở đầu bài tác giả sử dụng こよい thay vì こよひ nhằm giúp người nghe có thể cảm thụ dù chưa hề học môn tiếng Nhật cổ điển.
Điểm đáng chú ý đầu tiên ở bài này là cách dùng từ. Nếu tinh ý 1 chút thì sẽ ko khó để nhận ra rằng toàn bộ từ trong lời bài hát là từ thuần Nhật. Ở đây chỉ có 1 từ có khả năng gây nhầm lẫn cho người học tiếng Nhật là 無垢. Từ này thoạt trông thì có vẻ là từ Hán-Nhật, tuy nhiên lại là 1 当て字 (dạng kết hợp các kanji có cách phát âm tương đương lại thành cách viết kanji cho 1 từ thuần Nhật vì 1 mục đích nào đó chứ về cơ bản thì nghĩa của cụm kanji không giống với nghĩa của từ đó).こよい風吹きぬける丘の上
杯に落ちた月を呑む
去りし人と見しあの月を
今までも忘れず
遠い日の人々と違え行き
詠われる生の霊(いのち)となりて� �
こよい我に並ぶ者なし
今はただひとりよ
体を曲げてふと振り返り
砕けた月を仰ぎ見る
欠片を拾い集めれど
戻らぬ息の風(いのち)よ
去りし友に捧ぐ杯
光さす無垢なる朝に起き
華やぐ栄えの昼を行き
闇の帳さす夜を越え
人はまた鬼と並ぶ
体を曲げてふと振り返り
ゆるりと体を戻すとき
視界の端に佇むは
小さな生の血(いのち)よ
去りし友に捧ぐ杯
並ぶ友と交わす杯
ちはやぶる神々を楽しませ
あめつちに遊ぶ者どもよ
畏れ忌まわれるこの鬼も
あはれとおもはせ
体を伸ばしふと眺めれば
にぎやかす声はそこかしこ
ならば今宵は良い月よ
美しき生の道(いのち)よ
Việc hạn chế hoặc ko sử dụng từ gốc Hán trong lời 1 bài hát tiếng Nhật thường có tác dụng giúp lời bài hát trở nên thi vị hơn, vì từ gốc Hán thường có sắc thái trang trọng hơn là từ thuần Nhật (về điểm này thì cả tiếng Việt cũng thế, mặc dù cách sử dụng trong thơ ca có khác).
Không giống động từ dạng し trong tiếng Nhật đương đại, 去りし và 見し ở đây là dạng quá khứ của 去る và 見る (thay vì 去った và 見た).去りし人と見しあの月を
Cần tránh nhầm lẫn dạng vừa nêu với dạng し trong tiếng Nhật hiện đại, chẳng hạn 伸ばし trong khổ cuối. Dạng này được gọi là 連用形 (ren'youkei / continuative form), còn 連用形 là gì thì xem ở đây:
http://en.wikipedia.org/wiki/Japanese_grammar#Stem_forms
http://www.jref.com/japan/language/renyoukei.shtml
Có 2 dạng động từ phủ định rất hay gặp trong các tác phẩm hư cấu là ず (chẳng hạn ở đây ta có 忘れず) và ぬ (vd 戻らぬ trong lời bài hát này). Dạng ぬ chính là dạng cổ điển của dạng ない và được gọi là 連体形 (rentaikei / attributive form), còn dạng ず được xếp vào loại 連用形 (ren'youkei / continuative form). Theo lý thuyết thì đây đều là 2 dạng cổ điển, tuy nhiên theo tớ quan sát thì dạng ず vẫn được sử dụng thường xuyên trong tiếng Nhật hiện đại (vd điển hình là 思わず), trong khi ぬ thì chủ yếu chỉ thấy ở các nhân vật sử dụng cổ ngữ, thành ngữ, tục ngữ hoặc lời bài hát (trừ mấy bài kiểu nhăng nhắng hoặc hiện đại ra).
Các động từ 違え行き, 振り返り, 起き cũng được xếp vào loại 連用形. Ở đây dạng này được sử dụng để nối vế trước với vế sau, chẳng hạn 遠い日の人々と違え行き và 詠われる生の霊となりても hợp thành 1 mệnh đề, hay 体を曲げてふと振り返り hợp với 砕けた月を仰ぎ見る thành 1 câu hoàn chỉnh.
なりて ở đoạn thứ 2 là dạng て cổ điển của động từ なる. Theo vài ví dụ tớ được cung cấp thì cách chia là chuyển âm tiết cuối của dạng từ điển về âm cột i và thêm て vào:
なる => なり => なりて (=なって)
欺く => 欺き => 欺きて (=欺いて)
使う => 使ひて (=使って) (cái này là trường hợp đặc biệt)
Nếu mở từ điển ra, ta sẽ thấy ふと có tới 3 cách viết kanji, tuy nhiên tất cả đều là 当て字 vì ふと thực chất là 1 từ thuần Nhật và cách viết chuẩn đối với từ này là viết bằng hiragana, ko phải kanji.
Ở khổ thứ 3 ta có cụm 集めれど là hình thức nối tắt của 集めたけれど.
1 trong mấy cái misconception của người học tiếng Nhật (trong đó có tớ trong 1 thời gian dài) là xem なる là dạng cổ điển của trợ từ な khi thấy nó đi sau 1 tính từ. Thực ra trong phần lớn trường hợp thì なる = である, chẳng hạn trong dòng tớ vừa quote.光さす無垢なる朝に起き
Các động từ dạng 越え hay 楽しませ cũng được xếp vào loại 連用形 và cũng được dùng để nối câu. So với động từ dạng て thì dạng này kém chặt chẽ và thi vị hơn nên được sử dụng nhiều trong thơ ca.
美しき trong câu cuối bài là dạng cổ điển của 美しい. Nếu trong khi đọc 1 cái gì đó mà gặp 1 tính từ kết thúc bằng き (chẳng hạn 青き) thì cứ chuyển き thành い là ra dạng từ điển của tính từ đó ngay.
Tuy có sử dụng 1 số động tính từ dạng cổ điển nhưng về cơ bản lời bài hát vẫn là tiếng Nhật hiện đại. Bằng chứng rõ ràng nhất là ở đầu bài tác giả sử dụng こよい thay vì こよひ nhằm giúp người nghe có thể cảm thụ dù chưa hề học môn tiếng Nhật cổ điển.
Sentence Analysis for Josei Danshi 01
A/
B/ Tưởng tượng 1 cái context như sau: 1 đám vừa lên cấp 3 chưa lâu. Giờ âm nhạc, giáo viên bước vào lớp và bảo hôm nay kiểm tra hát. Khi đó có 2 thằng nói như sau.
Câu 2 thì khả năng gây nhầm lẫn cao. Lúc đầu tớ tưởng ý thằng nói là "hóa ra trường này môn âm nhạc là bắt buộc, không phải tự chọn", tuy nhiên không phải đơn giản như thế. Ở đây có 1 cái trợ từ bị lược đi (dạng cực kỳ phổ biến trong văn nói). Thêm を hoặc は vào sau 選択 ta sẽ ra nghĩa cả câu: "Đáng ra ko nên lựa chọn âm nhạc (làm môn theo học)".
C/ Khác với sách giáo khoa, trong manga/anime/novel, ta thường xuyên bắt gặp tiếng Nhật theo kiểu non-standard. Nếu xét theo ngữ pháp thì những lối nói này là sai, tuy nhiên trong đời sống thì ta gặp rất nhiều (kiểu như dân VN nhiều người xài tiếng Việt be bét ra), chẳng hạn スゴイよかった thay vì すごくよかった.
D/ 聞きいった = 聞き入った => Nguyên mẫu : 聞き入る (nghe là mê, nghe là ngất ngâynhư con gà tây)
Nếu sử dụng 1 cái từ điển quốc ngữ của Nhật để tra từ 言わしめる thì ta sẽ được 1 từ gần nghĩa là 言わせる. Tuy nhiên sắc thái 2 từ này ko hoàn toàn giống nhau. しめる là 1 trợ động từ có nghĩa gần giống ~させる. Nếu đem so sánh thì 言わしめる nghe có vẻ văn chương và kịch tính, trong khi 言わせる thì không có tạo thêm hiệu ứng gì cả.天使の声。人々にそう言わしめた一� �の歌姫がいた。
B/ Tưởng tượng 1 cái context như sau: 1 đám vừa lên cấp 3 chưa lâu. Giờ âm nhạc, giáo viên bước vào lớp và bảo hôm nay kiểm tra hát. Khi đó có 2 thằng nói như sau.
Ở câu 1 thì cái にもなって là thành phần cần chú ý. 高校生にもなって = dù đã thành sinh trung học = dù đã lên cấp 3 => Nghĩa cả câu: "Lên cấp 3 mà vẫn còn kiểm tra hát thì đúng là không đỡ nổi".1. 高校生にもなって歌のテストとかあ� �えねーし
2. 選択音楽にするんじゃなかったー
Câu 2 thì khả năng gây nhầm lẫn cao. Lúc đầu tớ tưởng ý thằng nói là "hóa ra trường này môn âm nhạc là bắt buộc, không phải tự chọn", tuy nhiên không phải đơn giản như thế. Ở đây có 1 cái trợ từ bị lược đi (dạng cực kỳ phổ biến trong văn nói). Thêm を hoặc は vào sau 選択 ta sẽ ra nghĩa cả câu: "Đáng ra ko nên lựa chọn âm nhạc (làm môn theo học)".
C/ Khác với sách giáo khoa, trong manga/anime/novel, ta thường xuyên bắt gặp tiếng Nhật theo kiểu non-standard. Nếu xét theo ngữ pháp thì những lối nói này là sai, tuy nhiên trong đời sống thì ta gặp rất nhiều (kiểu như dân VN nhiều người xài tiếng Việt be bét ra), chẳng hạn スゴイよかった thay vì すごくよかった.
D/ 聞きいった = 聞き入った => Nguyên mẫu : 聞き入る (nghe là mê, nghe là ngất ngây
Hayate no Gotoku 178 sentence structures
[/SPOIL]
Có 1 nghịch lý trong việc học tiếng Nhật. Ngữ pháp tiếng Nhật là thứ cốt lõi và được dạy nhiều nhất, nhưng đồng thời cũng là thứ hóc búa nhất, khiến không ít người học đã phạm nhiều lỗi nguy hiểm nhưng lại không chịu sửa do cứ tưởng đơn giản và chắc mẩm rằng mình đúng rồi. Thực tế việc dịch cho đúng ý 1 câu tiếng Nhật sang 1 thứ tiếng khác 70-80% là nằm ở việc có nắm vững ngữ pháp hay ko. Việc hiểu sai cấu trúc câu, hoặc thậm chí sai chức năng ngữ pháp của 1 từ cũng có thể khiến sai hẳn ý cả câu mặc dù câu dịch đọc nghe rất mượt. Hôm nay tớ sẽ lấy vài ví dụ trong HnG chap 178 để chứng minh:
Tiện nói thêm là とするならば = とすると. Đây là dạng cấu trúc dùng để diễn đạt 1 giả định, nếu dịch ra E thì nó giống với câu điều kiện loại 2.
Kế tiếp, link đoạn cuối trang 1 với trang 2 ta sẽ có đoạn sau:
Chiếu theo nguyên tắc cơ bản về mệnh đề quan hệ thì rõ ràng chủ thể của hành động 誓った (thề) ở đây là 少女 chứ ko phải thành tố ẩn nào hết. Cả đoạn nếu dịch đúng theo nguyên văn sẽ thế này:
Well, không bới lỗi nữa, giờ đưa thêm 1 số câu có thể gây hiểu lầm về cấu trúc nếu chưa quen:
Về mặt phát âm, với câu khẳng định thì khi nói, ta hạ giọng ở âm tiết ない (đọc như "nài"), còn じゃ thì có thể lên hoặc xuống. Với câu phủ định thì ない phải lên giọng, còn じゃ xuống giọng (đọc như "jà nái").

Thoạt nhìn thì đảm bảo nhiều người sẽ nghĩ いつか bổ nghĩa cho cụm 罪を犯した (chính tớ cũng nghĩ thế mấy ngày trước), tuy nhiên không phải vậy. Cái mà いつか bổ nghĩa chính là その罪の報いを受ける. Có thể viết lại câu trên như sau:いつか罪を犯した人間が、その罪の� �いを受けるとするならば、それはい� ��の事だろう…
Dẫn lời 1 người Nhật đã giải đáp hộ tớ:罪を犯した人間が、いつかその罪の� �いを受けるとするならば、それはい� ��の事だろう…
Điều này có nghĩa là trừ thơ ca ra, khi gặp いつか trong 1 câu thì gần như chắc chắn nó phải nói về 1 việc xảy ra trong tương lai.Smith said:It modifies the 「その罪の報いを受ける」 part. = "someday"
I cannot balme you, though, as the positioning of the word is a little unusual. As a general rule, いつか refers to a time in the future 99% of the time. When it is used to refer to a time in the past, it is usually used in creative writing like poetry or song lyrics.
Tiện nói thêm là とするならば = とすると. Đây là dạng cấu trúc dùng để diễn đạt 1 giả định, nếu dịch ra E thì nó giống với câu điều kiện loại 2.
Đối chiếu với bản E của Redhawk sẽ thấy đoán bừa tai hại thế nào, kể cả đối với 1 translator nổi tiếng như js06 đi nữa:If a human being who committed a crime were to suffer retribution for his crime someday, that would be the matter of when...
Code:
http://www.batoto.net/read/_/8951/hayate-no-gotoku_ch178_by_red-hawk-scans/2
Nếu nắm vững ngữ pháp thì sẽ không khó khăn gì để nhận ra mấy dòng này nói ở ngôi thứ nhất, tuy nhiên do ko nắm vững ngữ pháp và dịch sai ở câu trước nên đã dẫn tới hậu quả dây chuyền và anh js06 đã dịch sai thành ngôi thứ 3, và sang câu cuối thì lộn cả chủ ngữ của mệnh đề quan hệ thành tân ngữ:夢を見た。遠い日の夢。記憶の奥に� �まれた黄金の夢。この世には本当に� ��ドい事があると知った日の夢。生ま れて初めて死んでもいいと思った日� �夢。そして…かつて同じように、永� ��を誓った少女の夢...
Code:
http://www.batoto.net/read/_/8951/hayate-no-gotoku_ch178_by_red-hawk-scans/3
Còn nếu cần bằng chứng logic thì để ý câu của Athena nói trong flashback ở trang cuối chap 177 tớ post (私とあなたはずっと…). Nguyên câu thì ở cuối chap 181, và ý thằng Hayate rõ ràng ở đây là Athena từng nói 1 câu hệt như Nagi nói, chứ ko phải anh cu nói.I had a dream. A dream of a distant day. A golden dream engraved deep inside my memories. A dream about the day when I learned that real cruelty does exist in this world. A dream about the day when, for the first time in my life, I felt like dying. And... a dream about a girl who once vowed eternity to me in the same way...
Well, không bới lỗi nữa, giờ đưa thêm 1 số câu có thể gây hiểu lầm về cấu trúc nếu chưa quen:

Nhìn sơ qua thì đảm bảo có nhiều người sẽ nghĩ こんなに bổ nghĩa cho 生きる và hiểu thành "living like this", tuy nhiên dựa theo context thì こんなに bổ nghĩa cho 辛い, và chính Smith-sensei trên kia đã xác nhận điều này hộ tớ. Để cho dễ hiểu thì ta viết lại như sau:こんなに生きるのが辛いなら、別に� �んでもかまわない!!
Như vậy là ở đây ta phải hiểu nửa đầu là "if living is this painful" chứ ko phải là "if living like this is painful".生きるのがこんなに辛いなら、別に� �んでもかまわない!!

Có lẽ ko có ai coi anime được nửa năm trở lên mà lại ko biết じゃない là gì, tuy nhiên cụm từ này lại ko đơn giản như bề ngoài. Đôi lúc nó có thể dễ dàng hack não những người đã học tiếng Nhật 3-4 năm hoặc thậm chí 7 năm. Câu trên nhìn thì có じゃない là cặp phủ định nhưng thực chất nó là câu khẳng định. Có thể hiểu cả câu như sau:ふーん、なかなかいい名前じゃない� �
Xem thêm 1 số ví dụ để tham khảo do 1 người Nhật cung cấp (giải đáp ở cuối thread):Hừm, tên hay phết nhỉ.
Code:
http://www.japanforum.com/forum/japanese-language-help/37949-じゃない-affirmative-vs-negative.html?highlight=%E3%81%98%E3%82%83%E3%81%A A%E3%81%84
Last edited: