Giải thích một số từ ngữ trong bản dịch:
1) Mô phỏng sáng tinh đồ (模拟创星图): mô phỏng thì mọi người biết rồi; sáng ở đây trong sáng tạo, mang nghĩa là mới; tinh đồ với tinh là sao, đồ trong bản đồ, tức bản đồ các vì sao, cũng chính là vũ trụ. Mô phỏng sáng tinh đồ hiểu ra là Bắt chước ra vũ trụ mới, nghĩa rất gần với kata của nó là Another cosmology.
2) Thử thách cuối cùng của loài người (Nhân loại tối chung thí luyện): Tối chung thì là cuối cùng, sau cùng rồi; nhưng từ thí luyện ở đây có chút vấn đề, nó mang ý nghĩa ép buộc nhiều hơn từ thử thách, nhưng mà dùng từ thí luyện không hay nên mình để là thử thách. Kata của nó là Last Embryo thì mình cũng chịu không giải thích được :v
3) Cột ánh sáng ( Cực quang chi trụ): Dịch theo hán việt là Trụ cực quang, ra việt là Cột cực quang. Cực quang là để chỉ ánh sáng có cường độ cực cao, well, mình vẫn không biết trong tiếng việt có từ cực quang hay không nên mình để là Cột ánh sáng. Kata của nó là Aurora Pillar thì bao chuẩn rồi.
4) Sử tử kéo mặt trời (xuất hiện trong giao đoạn 1 vol 7, là 1 trong các thành viên cũ No Name): nguyên văn là Nhật diễn sư tử.
5) Mười hai thần rồng khống chế xích đạo (xuất hiện khi nói về xuất thân Tinh hải long vương, vol 6): nguyên văn là Xích đạo thập nhị thìn, thìn là cách gọi rồng trong 12 con giáp (tí sửu dần mão thìn tị ngọ mùi...). Nếu đây là chữ long thì mình đã để nguyên hán việt rồi.
6) Đại Bằng Kim Sí Điểu (cũng hay được gọi Kim Sí Đại Bằng): Đại bàng cánh bằng vàng, từ bằng là hán việt cổ, qua vn chuyển hóa thành bàng rồi
7) Đây là lỗi sai quan trọng nhất trong bản dịch
Thần thương Indra: nguyên văn là Phạm Thích Thương. Phạm trong Phạm Thiên, Thích trong Đế Thích Thiên. Phạm Thích Thương là để chỉ cây thương làm ra từ khái niệm Phạm Thích một đôi. Có thời gian sẽ edit lại ngay, mỗi tội mình cũng chẳng nhớ dùng từ này trong những vol nào nữa :v, nên vẫn tạm sống chung với lũ
1) Mô phỏng sáng tinh đồ (模拟创星图): mô phỏng thì mọi người biết rồi; sáng ở đây trong sáng tạo, mang nghĩa là mới; tinh đồ với tinh là sao, đồ trong bản đồ, tức bản đồ các vì sao, cũng chính là vũ trụ. Mô phỏng sáng tinh đồ hiểu ra là Bắt chước ra vũ trụ mới, nghĩa rất gần với kata của nó là Another cosmology.
2) Thử thách cuối cùng của loài người (Nhân loại tối chung thí luyện): Tối chung thì là cuối cùng, sau cùng rồi; nhưng từ thí luyện ở đây có chút vấn đề, nó mang ý nghĩa ép buộc nhiều hơn từ thử thách, nhưng mà dùng từ thí luyện không hay nên mình để là thử thách. Kata của nó là Last Embryo thì mình cũng chịu không giải thích được :v
3) Cột ánh sáng ( Cực quang chi trụ): Dịch theo hán việt là Trụ cực quang, ra việt là Cột cực quang. Cực quang là để chỉ ánh sáng có cường độ cực cao, well, mình vẫn không biết trong tiếng việt có từ cực quang hay không nên mình để là Cột ánh sáng. Kata của nó là Aurora Pillar thì bao chuẩn rồi.
4) Sử tử kéo mặt trời (xuất hiện trong giao đoạn 1 vol 7, là 1 trong các thành viên cũ No Name): nguyên văn là Nhật diễn sư tử.
5) Mười hai thần rồng khống chế xích đạo (xuất hiện khi nói về xuất thân Tinh hải long vương, vol 6): nguyên văn là Xích đạo thập nhị thìn, thìn là cách gọi rồng trong 12 con giáp (tí sửu dần mão thìn tị ngọ mùi...). Nếu đây là chữ long thì mình đã để nguyên hán việt rồi.
6) Đại Bằng Kim Sí Điểu (cũng hay được gọi Kim Sí Đại Bằng): Đại bàng cánh bằng vàng, từ bằng là hán việt cổ, qua vn chuyển hóa thành bàng rồi
7) Đây là lỗi sai quan trọng nhất trong bản dịch
Thần thương Indra: nguyên văn là Phạm Thích Thương. Phạm trong Phạm Thiên, Thích trong Đế Thích Thiên. Phạm Thích Thương là để chỉ cây thương làm ra từ khái niệm Phạm Thích một đôi. Có thời gian sẽ edit lại ngay, mỗi tội mình cũng chẳng nhớ dùng từ này trong những vol nào nữa :v, nên vẫn tạm sống chung với lũ
Last edited: